Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

09. Từ vựng

12 Tháng Mười 201200:00(Xem: 14885)
09. Từ vựng

TỨ NIỆM XỨ GIẢNG GIẢI

Tác giả: Goenka
Dịch giả: Pháp Thông


TỪ VỰNG

A

abhijjhā tham

abhinandati hoan hỷ, thấy thích thú trong…, hài lòng với

ābhujitvā khoanh (chân), xếp chân (kiết già)

abyāpāda vô sân, không nóng giận

athiṭṭhāna sự quyết định, quyết tâm mạnh mẽ

adhigama chứng đắc

adho hạ, dưới

ādīnava sự nguy hiểm, bất lợi

adukkhamasukha bất lạc bất khổ, trung tính

ajjhatta bên trong

ajjhattika phát sinh từ bên trong, bên trong

akusala không thích đáng, bất thiện

anāgāmī bậc bất lai (giai đoạn thứ ba của thánh quả)

anālaya xả ly [khác ālaya: dính mắc]

anāsava bậc vô lậu, tức bậc Alahán

anatīta không thể tránh được, không thể thoát được

anissita không được chống đỡ, tách ra, thoát ra

aññā trí, tuệ giác, sự hiểu biết hoàn toàn

anumāna tỷ lượng, suy ra, điều suy ra

anuppādo không sanh, bất khởi sanh, vị sanh

anuppanna bất khởi sanh, vị sanh [khacs uppanna]

āpo nước

ārabhati bắt đầu, khởi sự, đảm nhận, cố gắng

arahant bậc thánh

asāta bất khả ý - không vừa ý

asammosa không có sự lẫn lộn

āsava lậu hoặc, sự tiết rỉ, chất bất tịnh của tâm

asesa không tàn dư, tròn đủ, hoàn toàn

assasati thở vào

assutavā vô văn, không được nghe, ngu dốt

asuci không trong sạch, bất tịnh

ātāpī nhiệt tâm

aṭṭhaṅgika tám nhánh, tám chi

attā tự ngã

attano tự mình, attano citta: ngã tâm = tâm ta

atthaṅgama sự huỷ diệt, sự biến mất

avihiṃsa vô hại, không tàn bạo

ayaṃ (các, người) này

āyatana xứ, căn môn (cửa giác quan), đối tượng của giác quan

āyatiṃ: trong tương lai

B

bāhira bên ngoài, phía ngoài

bahiddhā bên ngoài

bala lực, sức mạnh

bhāvī à bhava: hữu hay trở thành

bhāvanā phát triển, tu tập, trau dồi tâm, trú tâm

bhavanā-mayā do thực hành hay tu tập tạo ra

bhāvetabba cần phải tu tập - ưng tu tập, sở tu

bhūta trở thành (p.p of bhavati); quỉ thần, hữu tình, sanh vật, chân thực

bhaṅga hoại diệt, sự tan rã hoàn toàn

bhagavā cao siêu, may mắn (một ân đức của Đức Phật - Thế Tôn)

bheda tan vỡ ra, không còn hòa hợp, tách rời ra

bhikkhave này các Tỳ khưu

bhikkhu Tỳ khưu, người hành thiền, hành giả

bhiyyobhāva trở thành nhiều hơn nữa

bojjhaṅga giác chi, chi phần của sự giác ngộ

byādhi bệnh, đau ốm

byāpāda sân, ác ý

C

ca và

cāga sự từ bỏ, xuất ly

cakkhu nhãn, mắt

cattāro bốn

cetasika thuộc về tâm, tâm sở, nội dung tâm trí

cha sáu

chanda ước muốn, ý định, hoài bão

cintā-mayā do tư duy mà thành, thuộc về sự hiểu biết tri thức

cittānupassanā quán tâm hay quan sát tâm

citta tâm

citte trong tâm

D

dhāreti chứa đựng, mang theo, sở hữu, giữ

dhātu giới, yếu tố, đại

dhātuso theo tính chất hay bản chất của một người hay một vật

dhammānupassī quán pháp, quan sát liên tục các nội dung tâm trí

dhammesu trong pháp, trong nội dung tâm trí

dhañña hạt, mễ cốc

dhunamāna p.p của dhunati: tống khứ, bỏ đi, hủy diệt đi

dīgha dài, sâu

diṭṭha thấy, kiến, sở kiến

domanassa cảm giác khó chịu trong tâm, ưu (thọ)

dosa sân

E

ekāyana con đường độc nhất, con đường trực tiếp

ettha ở đây, ở nơi này, trong vấn đề này

evaṃ như vậy, theo cách này

G

gandha hương (mùi)

gāthā bài kệ

ghāna Mũi, tỷ (căn)

gotrabhū chuyển tộc "trở thành dòng dõi của…". Một giai đoạn trong Minh sát tuệ, ở đây người hành thiền chuyển từ phàm tộc sang thánh tộc.

H

hoti là

I

icchā ước muốn, mong muốn

idha nơi đây, bây giờ, về việc này

imasmiṃ ở đây, liên quan tới việc này hay chỗ này

indriya căn, khả năng, nhiệm vụ

indriya saṃvara thu thúc hay phòng hộ các căn

iriyāpatha tư thế (của thân), oai nghi (đi, đứng, nằm, ngồi)

J

janati sinh ra, tạo ra

jānāti biết, hiểu biết

jāti sanh, trở thành

jhāna thiền (bậc thiền) an chỉ định

jivhā lưỡi, thiệt

jīvita sinh mệnh, đời (người), hoạt mạng (cách sinh nhai)

K

kalāpa nhóm, bọn, tổng hợp sắc

kāma dục, ái dục

kāmachanda dục lạc, dục dục (trong 5 triền cái)

kata làm, tác, dĩ tác (đã làm)

kathaṃ thế nào?

kattha ở đâu? Đâu?

kāya thân

kāyanupassī sự quan sát liên tục thân này

kāyanupassanā quán thân

kāya-saṅkhāna hoạt động của thân, thân hành

kāyasmiṃ trong thân

kāye trong thân

kesa tóc

kevala cô độc,hoàn toàn, trọn vẹn

kevalaparipuṇṇa hoàn toànviên mãn

kevalaparisuddha hoàn toànthanh tịnh

paripuṇṇapārisuddhisīla : viên mãn thanh tịnh giới

khandha uẩn, đống, bó

kiñci bất cứ điều gì

kukkucca hối hận, lo lắng

kusala thiện, tốt, chính đáng

L

labhati được, nhận được, thu được

lakkhaṇa tướng, đặc tính

loka cảnh giới, thế gian, hiện tượng tâm - vật lý hay danh pháp và sắc pháp

M

māgga con đường, đạo lộ

mahā lớn, đại

mahaggata làm cho lớn ra, trở nên lớn, đại hành

mano ý, tâm

manasikāra tác ý, suy quán, quán

matta theo ước lượng, cũng nhiều bằng, đơn thuần, chỉ là

matthaka cái đầu, chóp đỉnh

me do tôi, bởi tôi

micchā tà, sai lạc

middha buồn ngủ, hôn trầm

moha si mê, vô minh, ảo tưởng

mukha cái miệng, mặt, lối vào

musā một cách sai lầm

mutti giải thoát, tự do

N

ṇa không

nāma danh (tâm)

nandi hoan hỷ, thích thú

ñāṇa trí, chánh trí

ñānappakkāra khác nhau, đa dạng

nātha bảo hộ, giúp đỡ, thủ hộ, người bảo vệ

natthi chẳng có [na atthi - không có]

nava chín (9)

ñāya sự thực, chân lý, chánh hạnh

nirāmisa thanh tịnh, không chấp thủ, không ái nhiễm (khác với sāmisa: ái nhiễm)

nirodha diệt, diệt tận

nirujjihati đã diệt

nisīdati ngồi xuống

nisino ngồi

nīvaraṇa triền cái, ngăn che, chướng ngại, bức màn

nivisati đi vào, dừng, ổn định, củng cố

O

okkhitta nhìn xuống

P

paccakkha hiển nhiên, rõ ràng

paccattaṃ riêng biệt, cá nhân

 paccttaṃ veditabbo viññūhi: bậc trí tự mình chứng

paccavekkhati quán, quán sát, suy xét

paccaya nhân, duyên, nền tảng

paccupaṭṭhita được thiết lập, hiện khởi

padahati cố gắng, nỗ lực

pādutala lòng bàn chân

paggaṇhāti lấy lên, vận dụng, gắn (tâm) một cách mạnh mẽ vào

pahāna từ bỏ, đoạn trừ, xả ly, xả đoạn

pajānāti tuệ tri, hiểu biết với trí tuệ

pakāra kiểu, cách, lối

pallaṅka ngồi xếp bằng (kiết già)

pana lại nữa, thêm nữa

pāṇātipāta sát sanh, hủy diệt sự sống

pañca năm (5)

pañcupādānakkhandhā năm uẩn chấp thủ (năm thủ uẩn)

paññatti khái niệm, sự thể hiện, thi thiết

paṇḍita bậc trí, người có trí tuệ

paṇihitaṃ dùng hết (sức lực), áp dụng, hướng đến, nguyện ước, cầu nguyện

pāpa ác

pāpaka xấu

pāramī balamật, sự hoàn thiện

pāripūrī sự hoàn thành, viên mãn, sự hoàn tất

pārisuddhi thanh tịnh

parāmāsa chấp thủ

paraṃ thêm nữa, xa hơn nữa

parideva than khóc, bi khấp

parijānāti biến tri, sự hiểu biết hoàn toàn

parimukha quanh miệng

pariññāta liễu tri, sự hiểu biết rốt ráo, hiểu đến tận cùng của vấn đề

paripāka sự chín mùi, thối mục

pariyanta bị giới hạn bởi, hạn định bởi, vây quanh bởi

pariyatti pháp học, tri kiến lý thuyết

passaddhi an tịnh, tĩnh lặng

passambhaya làm cho an tịnh, yên tĩnh

passasati thở ra

passati thấy

passeyya sẽ thấy

paṭhavī đất (địa đại)

paṭṭhāna được thiết lập một cách rộng rãi (với trí tuệ)

paṭicca do, duyên

paṭikūla đáng kinh tởm

paṭinissaga sự tử bỏ, loại bỏ, sự khước từ

paṭipadā đạo, con đường, phương tiện để đạt đến đích

paṭipatti thực hành

paṭisamvedī kinh nghiệm, cảm giác

pattabba đạt được, giành được

paṭissati nhận biết, niệm

paṭivedha trí thông đạt, chọc thủng, trí thể nhập, tuệ giác

phala quả (thánh)

phassa xúc

phoṭṭhabba xúc, đụng chạm

pisuṇa nói xấu, nói vu cáo (cho người khác)

pīti hỷ

piya thân ái, thân yêu, dễ chịu, khả ý

ponobbhavikā đưa đến tái sinh

ponobbhavikabhavasaṅkhāra - tương lai hữu hữu hành

puna lại nữa

pūra đầy, đầy tràn

R

rāga ái, tham dục

rajo bụi, dơ bẩn, bất tịnh

rasa vị

rassa ngắn, nông

riñcati từ bỏ, xao lãng, quên

rūpa sắc, vật chất

S

sabba tất cả

sabhāva bản chất, tự tánh, thiên nhiên

sacca chân lý, sự thực

sacchikātabba sở chứng, thực chứng

sacchikata thực chứng, tự chứng, tự mình kinh nghiệm

sadda âm thanh, lời nói

saddhā tín, niềm tin

saddhiṃ cùng với nhau

sadosa có sân, với sân (khác vītadosa không có sân)

sakadāgāmī bậc nhất lai (tầng thánh thứ hai)

saḷāyatana sáu nội, ngoại xứ, các căn (bên trong) và các đối tượng giác quan (bên ngoài)

samādhija do định sanh, xuất phát từ định

samādhita,samādhi định

samatikkama siêu việt, vượt qua

samaya thời gian

samudaya tập khởi, phát sinh

sāmisa bất tịnh, ái nhiễm, với sự chấp thủ

saṅkhitta tập trung (tâm), chuyên chú (tâm)

khác vikkhita: tán loạn (tâm)

sammā chánh, đúng đắn

samoha có si, với si (khác vītamoha: không có si)

sampajāna với tỉnh giác (sampajañña)

sampajañña sự hiểu biết thấu đáo về tính vô thường ở đây chúng tôi dịch là trí tuệ tỉnh giác

sampajānakārī hành hay thực hành trí tuệ tỉnh giác (kārī: làm hay hành)

sampasādana tịnh, yên tịnh

sampayoga tương ưng, kết hợp, hợp

samphappalāpa nói chuyện vu vơ, lý luận, phù phiếm

samphassa xúc

samphassaja do xúc sanh, do xúc

samudaya tập khởi, sanh khởi

samudayasacca tập đế, sự thực hay chân lý về sự sanh khởi

saṃjoyana trói buộc, kiết sử, kiết phược

sañcetanā cố tư, cố ý, ý định, phản ứng

saṅkhāra hành uẩn, hành, phản ứng, điều kiện tâm lý

saṅkhittena tóm lại, ngắn gọn, súc tích

saññā tưởng

santa là [htpt của atthi]

sarāga có tham, với tham

sāta dễ chịu, vừa ý

sati niệm, nhận biết

satimā với niệm

satipaṭṭhāna thiết lập niệm

sato niệm

satta cá nhân, hữu tình chúng sinh

satta bảy (7)

sauttara có thể vượt qua, thấp kém [khác anuttara: vô thượng - không có gì cao hơn]

sāvaka thinh văn, đệ tử

sikkhati học, tự tập luyện

soka sầu ưu

somanassa hỷ, cảm giác tâm lý dễ chịu

sotāpanna bậc nhập lưu (tầng thánh thứ nhất)

sota dòng

sota tai

sukha lạc

supaṭipanna đã khéo hành

suta nghe

sutavā đã nghe, cụ thoại giả; người được nghe đầy đủ

T

taca da

taṇhā ái, khát ái, nhiệt tình

tato từ ở đây, nơi đây

tatratatrābhinandinē đi tìm sự thích thú lúc chỗ này lúc chỗ kia và loanh quanh

tejo lửa (hỏa đại)

tesaṃ của chúng, của họ

ṭhāna thiết lập, dựng lên, điều kiện, trạng thái

ṭhita thẳng đứng, vững chắc, đứng

thina hôn trầm, sự cứng ngắc (của tâm), trơ lì ti [một tiểu từ biểu thị sự chấm dứt của một đoạn trích dẫn]

tipiṭaka tam tạng

U

ubhaya hai, lưỡng

LETTER-SPACING:-0.1pt; ubhaya pātimokkha: lưỡng balađề mộc xoa

uddhaṃ trên, thượng

uddhacca trạo sự, kích động, mất thăng bằng

uju thẳng, thẳng đứng

upādāna chấp thủ, dính mắc

upādānakkhandha thủ uẩn

upādisesa hữu dư y
upādi: quyết định quan trọng, chấp thủ, thủ trước [xem upādāna]

upādiyati nắm lấy, bám lấy, cố chấp

upaṭṭhapetvā đã thiết lập, khiến cho có mặt

upasaṃharati tập trung, thu thập, suy xét

upasampaja đã đạt đến, đi vào, có được

upāyāsa nỗi đau buồn, tai ương, buồn rầu

upekkhā xả

upekkhato với thái độ xả

uppāda đi vào hiện hữu, xuất hiện, sinh

uppajjamāna sanh lên

uppajjati sanh, được tạo ra, được sanh ra, đi vào hiện hữu

uppajjitvā sanh khởi, sanh

uppanna sanh, tái sanh, sanh lên, tạo ra

uppanna sanh lên (pp của uppajjati)

V

vā hay

vāca lời nói

vata phát nguyện, lời thề

vaya diệt

vāyāma cố gắng, nỗ lực, tinh tấn

vāyamati nỗ lực

vāyo gió

vedagu người có trí tuệ cao tột

vedanānupassī quán sát liên tục các cảm thọ

vedanānupassanā quan thọ

vedanāsu trong thọ

vedayati cảm giác, kinh nghiệm một cảm thọ

veditabba được kinh nghiệm, hiểu, biết

vepulla sự phát triển sung mãn, dồi dào đầy đủ

veramaṇī tránh xa

vibhava phi hữu, sự hủy diệt cuộc sống

vicāra tứ, xoay lăn trong những ý nghĩ

vicaya sự xem xét, thẩm sát

vicikicchā hoài nghi, do dự, không chắc chắn

vihārin trú, sống, ở trong một điều kiện nào đó

viharati trú, sống, ở trong một điều kiện

vikkkhittaka rải rác khắp nơi, chặt ra từng khúc

vimutta giải thoát

vinīlaka bầm xanh

vineyya viễn lý, lìa xa

viññāṇa thức

vippayoga sự chia lìa, rời ra

virāga vô dục, sự diệt dục, thanh tịnh, giải thoát

viriya nỗ lực tinh tấn

visesa dấu vết, đặc tính

visuddhi thanh tịnh

vitakka sự gắn tâm ban đầu, tầm

viveka sự tách ly, độc cư

vivicca đã tách ra hay đã cô lập khỏi

vuccati được gọi là

vūpasama yên tính, chỉ tức, tịch tịnh

Y

yathā như, giống như

yathābhūtaṃ như thực, như nó là

yāvadeva tới mức mà

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 22305)
Năng Đoạn Kim Cương Bát-nhã Ba-la-mật Kinh, nguyên văn Sanskrit Devanagari hiện hành là: वज्रच्छेदिका नाम त्रिशतिका प्रज्ञापारमिता। Vajracchedikā nāma triśatikā prajñāpāramitā
(Xem: 16027)
Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập dịch từ Phạn sang Hán, Tỳ Kheo Thích Duy Lực Dịch Từ Hán Sang Việt
(Xem: 15037)
Pháp Hoakinh tối thượng của Phật giáo Đại thừa bởi vì cấu trúc của kinh rất phức tạp, ý nghĩa sâu sắc có lẽ vượt ra ngoài tầm tư duysuy luận của con người bình thường.
(Xem: 18967)
Chắc chắn dù có khen ngợi thì cũng không đủ nêu lên chỗ cao đẹp; dù có bài bác thì cũng chỉ càng mở rộng chỗ ảo diệu luận mà thôi. Luận Vật bất thiên của ngài Tăng Triệu...
(Xem: 14453)
Một thời, Đức Phật và một nghìn hai trăm năm mươi đại chúng tì-kheo cùng trụ ở tinh xá Mỹ Xưng phu nhân của trưởng giả Tu-đạt, rừng cây của thái tử Kì-đà, nước Xá-vệ.
(Xem: 18638)
Luận Đại Trí Độ là một bộ luận lớn, bộ luận căn bản của Phật pháp, giảng giải bao quát nhiều vấn đề liên quan đến học thuyết, tư tưởng, truyền thuyết, lịch sử, địa lý, các quy định thực tiễn, giới luật Tăng già;
(Xem: 14434)
Luận Đại Trí Độ là một bộ luận lớn, bộ luận căn bản của Phật pháp, giảng giải bao quát nhiều vấn đề liên quan đến học thuyết, tư tưởng, truyền thuyết, lịch sử, địa lý, các quy định thực tiễn, giới luật Tăng già;
(Xem: 13595)
Luận Đại Trí Độ là một bộ luận lớn, bộ luận căn bản của Phật pháp, giảng giải bao quát nhiều vấn đề liên quan đến học thuyết, tư tưởng, truyền thuyết, lịch sử, địa lý, các quy định thực tiễn, giới luật Tăng già;
(Xem: 13557)
Luận Đại Trí Độ là một bộ luận lớn, bộ luận căn bản của Phật pháp, giảng giải bao quát nhiều vấn đề liên quan đến học thuyết, tư tưởng, truyền thuyết, lịch sử, địa lý, các quy định thực tiễn, giới luật Tăng già;
(Xem: 11826)
Luận Đại Trí Độ là một bộ luận lớn, bộ luận căn bản của Phật pháp, giảng giải bao quát nhiều vấn đề liên quan đến học thuyết, tư tưởng, truyền thuyết, lịch sử, địa lý, các quy định thực tiễn, giới luật Tăng già;
(Xem: 13266)
Không khởi sinh cũng không hoại diệt, không thường hằng cũng không đứt đoạn. Không đồng nhất cũng không dị biệt, không từ đâu đến cũng không đi mất.
(Xem: 13670)
Do tánh Không nên các duyên tập khởi cấu thành vạn pháp, nhờ nhận thức được tánh Không, hành giả sẽ thấy rõ chư hành vô thường, chư pháp vô ngã, cuộc đời là khổ.
(Xem: 13944)
công đức của Pháp tánh là không cùng tận, cho nên công đức của người ấy cũng giống như vậy, không có giới hạn.
(Xem: 13255)
Phật Thích Ca gọi cái pháp của Ngài truyền dạy là pháp bản trụ. Nói bản trụ nghĩa là xưa nay vốn sẵn có.
(Xem: 15028)
Thanh tịnh đạo có thể xem là bộ sách rất quý trong kho tàng văn học thế giới, không thể thiếu trong nguồn tài liệu Phật học bằng tiếng Việt.
(Xem: 16167)
Không và Hữu là hai giáo nghĩa được Đức Phật nói ra để phá trừ mê chấp của các đệ tử.
(Xem: 11087)
Đây là một bộ Đại Tạng đã được nhiều học giả và các nhà nghiên cứu về Phật Học chọn làm bộ Đại Tạng tiêu biểu so với những bộ khác như...
(Xem: 16462)
Đại Thừa Khởi Tín Luận là bộ luận quan trọng, giới thiệu một cách cô đọng và bao quát về triết học đại thừa.
(Xem: 11912)
Công trình biên soạn này trình bày một cách rõ ràng từ lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống triết học Trung Quán cho đến khởi nguyên, cấu trúc, sự phát triển...
(Xem: 17603)
Hiện nay tôi giảng Phạm Võng Kinh Bồ Tát Giới Bổn để cho quý vị biết dù rằng muôn pháp đều không, nhưng lý nhân quả rõ ràng, không sai một mảy, cũng không bao giờ hư hoại.
(Xem: 12882)
Tâm hiếu thuậntâm từ bi giống nhau, vì hiếu thuận của Phật pháp không giống như hiếu thuận của thế gian.
(Xem: 13720)
Đức Phật ra đời suốt bốn mươi năm trời thuyết pháp, có đến hơn tám vạn bốn ngàn pháp môn. Pháp môn chính là phương pháp mở cửa tuệ giác tâm linh.
(Xem: 12867)
Nếu có duyên mà thọ và đắc từ Chư Phật và Bồ Tát thì sự thành tựu giới thể rất là vượt bực.
(Xem: 14862)
Trì Giớithực hành những luật lệđức Phật đặt ra cho Phật tử xuất gia thi hành trong khi tu hành, và cho Phật tử tại gia áp dụng trong cuộc sống để có đời sống đạo đức và hưởng quả báo tốt đẹp;
(Xem: 16399)
Chỉ tự quán thân, thiện lực tự nhiên, chánh niệm tự nhiên, giải thoát tự nhiên, vì sao thế? Ví như có người tinh tấn trực tâm, được giải thoát chân chánh, người như thế chẳng cầu giải thoátgiải thoát tự đến.
(Xem: 13137)
Trong nước mỗi mỗi báu ấy đều có sáu mươi ức hoa sen thất bửu. Mỗi mỗi hoa sen tròn đều mười hai do tuần.
(Xem: 12102)
Đối với Phật giáo, các nguồn gốc của mọi hành vi tác hại, thí dụ như ham muốn, thù hận và cảm nhận sai lầm được coi như là cội rể cho mọi sự xung đột của con người.
(Xem: 12777)
Năm Giới Tân Tu là cái thấy của đạo Bụt về một nền Tâm LinhĐạo Đức Toàn Cầu, mà Phật tử chúng ta trong khi thực tập có thể chia sẻ với những truyền thống khác trên thế giới
(Xem: 12921)
Nếu có nghe kinh này thọ trì đọc tụng giảng thuyết tu hành như lời, Bồ Tát này đã là cúng dường chư Phật ba đời rồi.
(Xem: 12794)
Các học giả Tây phương quan niệm hệ thống giáo lý Phật giáo từ các bản Pali, Sanskrit là kinh “gốc” và kinh sau thời đức Phật là kinh phát triển để...
(Xem: 14182)
Ở đây, chúng tôi chỉ cố gắng ghi lại nghĩa Việt theo khả năng học hiểu về cổ ngữ Sanskrit.
(Xem: 14137)
Chánh pháp quý giá của các ngài soi sáng khắp nơi và tuôn xuống như mưa cam-lộ. Tiếng nói của các ngài vi diệu đệ nhất.
(Xem: 16488)
Đây là một bộ kinh rất có ý nghĩalợi lạc vô cùng nếu được thường xuyên tụng đọc, hoặc giảng giải huyền nghĩa đến mọi người tín tâm.
(Xem: 12383)
Cần ban cho luật diện tiền liền ban cho luật diện tiền, cần ban cho luật ức niệm liền ban cho luật ức niệm,
(Xem: 14391)
Trong các pháp, tâm dẫn đầu, tâm làm chủ, tâm tạo tác ; Nếu nói hoặc làm với tâm ô nhiễm, sự khổ sẽ theo nghiệp kéo đến như bánh xe lăn theo chân con vật kéo.
(Xem: 11335)
Người đời thường nghiêng về hai khuynh hướng nhận thức, một là có, hai là không. Đây là hai quan niệm vướng mắc vào cái tri giác sai lầm.
(Xem: 11040)
Tâm bậc giác ngộ được nói là không còn bám trụ vào bất cứ gì trên đời (bất cứ đối tượng nào của thức)
(Xem: 13198)
Lời Phật dạy được thiết lập nhằm giới thiệu những lời dạy của Thế Tôn trong Kinh tạng Nikàya một cách ngắn gọn, nguyên thủy, dễ nhận thức...
(Xem: 13899)
Lời Phật dạy được thiết lập nhằm giới thiệu những lời dạy của Thế Tôn trong Kinh tạng Nikàya một cách ngắn gọn, nguyên thủy, dễ nhận thức
(Xem: 13169)
Lời Phật dạy được thiết lập nhằm giới thiệu những lời dạy của Thế Tôn trong Kinh tạng Nikàya một cách ngắn gọn, nguyên thủy, dễ nhận thức...
(Xem: 13007)
Thế Tôn đã giảng đời sống phạm hạnh chi tiếtrõ ràng, toàn hảo, hoàn toàn tinh khiết.
(Xem: 13514)
Người không sầu muộn, không than vãn, không khóc lóc, không đập ngực, không rơi vào bất tỉnh, đây là hạng người bản tánh bị chết, không sợ hãi, không rơi vào run sợ khi nghĩ đến chết.
(Xem: 12741)
Đức Phật trình bày các điều bất thiện đều bắt nguồn từ tham, sân, si còn điều thiện là do lòng không tham, không sân, không si dẫn tới.
(Xem: 10238)
Đây nói về công đức của Bồ-tát sơ phát tâm, là để phân biệt với những gì đã nói về Nhị thừa...
(Xem: 13972)
Từ ngàn xưa chư Phật ra đời nhằm một mục đíchgiáo hóa chúng sinh với lòng bi nguyện thắm thiết đều muốn cho tất cả thoát ly mọi cảnh giới phiền não khổ đau
(Xem: 10240)
Bát Nhãtrí tuệ, nhưng không giống như trí tuệ thế gian, cho nên thường gọi là Trí Tuệ Bát Nhã.
(Xem: 13711)
Chữ “Viên giác bồ tát” – Viên GiácGiác viên mãn. Từ trước đến đây, Phật đã nhiều lần chỉ dạy phương pháp tu hành để phá trừ Vô minhchứng nhập Viên giác.
(Xem: 16274)
Phẩm Quán Thế Âm Bồ Tát Phổ Môn thường được gọi đơn giảnphẩm Phổ Môn nghĩa là cánh cửa phổ biến, cánh cửa rộng mở cho mọi loài đi vào.
(Xem: 11973)
Pháp ấn là khuôn dấu của chánh pháp. Khuôn dấu chứng thực tính cách chính thống và đích thực. Giáo lý đích thực của Bụt thì phải mang ba dấu ấn chứng nhận đó.
(Xem: 12985)
Những lời Như Lai thuyết giảng trước các đại đệ tử năm nào cách đây hai mươi lăm thế kỷ hiện nay vẫn hiện tiền cho những ai có cái tâm kính cẩn lắng nghe.
(Xem: 11662)
Xuất sinh pháp Phật không gì hơn Hiển bày pháp giới là bậc nhất Kim cương khó hoại, câu nghĩa hợp Tất cả Thánh nhân không thể nhập.
(Xem: 12685)
Nơi tâm rộng, hơn hết Tột cùng không điên đảo Lợi ích chốn ý lạc Thừa nầy công đức đủ.
(Xem: 10803)
Giáo lý đạo Phật đặt nền tảng trên con người, lấy hạnh phúc con người làm trung tâm điểm để phát huy lý tưởng Bồ-tát đạo.
(Xem: 11002)
Kinh Duy Ma là một tác phẩmgiá trị về mặt văn học. Đó là một văn bản có giá trị giải tỏa mọi ức chế về mặt tư tưởng, giải phóng sự gò bó trói buộc...
(Xem: 10950)
Kinh Duy Ma là cái nôi của Đại thừa Phật giáo, kiến giải giáo lý theo chân tinh thần Đại thừa “Mang đạo vào đời làm sáng đẹp cho đời, mà không bị đời làm ô nhiễm”.
(Xem: 11903)
Duy-ma-cật sở thuyết còn có một tên khác nữa là Bất tư nghị giải thoát. Đó là tên kinh mà cũng là tông chỉ của kinh.
(Xem: 12772)
Bộ Kinh này trình bày cảnh giới chứng nhập của Bồ Tát, có nhiều huyền nghĩa sâu kín nhiệm mầu, cao siêu...
(Xem: 11071)
Đức Phật thuyết Kinh Kim Cang là để dạy cho chúng ta làm thế nào để có được cuộc sống hạnh phúc, cảnh giới niết bàn.
(Xem: 12622)
Trong tập sách nầy gồm các bài giảng về giáo lý kinh Pháp Hoa cùng phân tích phẩm Tựa và phẩm Phương Tiện của kinh.
(Xem: 11332)
Tri kiến Phật là cái thấy biết không thuộc về kiến chấp ngã nơi thân, không thuộc về kiến chấp ngã nơi tâm (vọng tâm).
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant