Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Giới Thiệu Sách "Luận Du Già Sư Địa"

15 Tháng Mười Một 201300:00(Xem: 16587)
Giới Thiệu Sách "Luận Du Già Sư Địa"

luan-du-gia-su-dia

 

LỜI GIỚI THIỆU

 

Luận Du Già Sư Địa (Phạn: Yogacàrabhùmi – sàtra), tác giảBồ tát Di Lặc (Maitreya) thuyết giảng, Đại sĩ Vô Trước (Asànga) ghi chép, Hán dịch là Pháp sư Huyền Tráng (602 -664), gồm 100 quyển (ĐTK/ĐCTT, Tập 30, N0 1579, trang 279 – 882A). Đây là một trong ba Bộ Luận thuộc loại đồ sộ bậc nhất hiện có trong Hán Tạng (*), là một trong những tác phẩm căn bản nhất của Tông Duy ThứcPháp Tướng, là một trong các Bộ Luận nổi tiếng nhất của Phật giáo Bắc truyền thuyết minh quảng diễn rất đầy đủ về Địa Bồ tát, với những quá trình nhận thức, hành trì, tu tập chứng đắc đạo quả Bồ đề vô thượng của Bồ tát Đại thừa.

Du Già (Yoga) là từ phiên âm, dịch nghĩa là Tương ưng. Đó là pháp hành quán dựa vào phương thức điều hòa hơi thở để tập trung tâm niệm vào một điểm, lấy việc tu Chỉ – Quán (Xa ma tha, Tỳ bát xá na) làm chính, nhằm đạt tới chỗ nhất trí, tương ưng hài hòa giữa tâm – cảnh. Người thực hành pháp quán Du Già gọi là Sư Du Già. Cảnh giới mà Sư Du Già dựa vào để thực hành gọi là Địa của Sư Du Già. Theo Đại sư Khuy Cơ (632 – 682) trong Thành Duy Thức Thuật Ký thì Tương ưng có 5 nghĩa:

- Tương ưng với Cảnh: Tức không trái với tự tánh của tất cả các pháp.

- Tương ưng với Hành: Nghĩa là cùng với các hành như định, tuệ tương ưng.

- Tương ưng với Lý: Tức tương ưng với lý an lập, phi an lập nơi hai đế.

- Tương ưng với Quả: Nghĩa là có thể chứng đắc đạo quả Bồ đề vô thượng.

- Tương ưng với Căn cơ: Tức đã đạt được quả viên mãn thì cứu độ tạo lợi ích cho chúng sinh theo cơ duyên ứng – cảm, thuốc bệnh tương ứng.

Luận Du Già Sư Địa mô tả pháp quán của Hành Du Già (Yogacàra) chủ trương đối tượng khách quan chỉ là hiện tượng giả hiện của Thức A lại da (Àlaya – vijnàna) thuộc tâm thức căn bản của loài người cần xa lìa những quan niệm đối lập như có – không, tồn tại – không tồn tại… thì mới có thể ngộ nhập trung đạo (Phật Quang ĐTĐ trang 5531 B-C). Thật ra thì đấy chỉ là những tóm tắt về các điểm chính yếu của Luận, vì nơi mỗi phần, nơi mỗi Địa của Luận, các chi tiết hiện có cùng liên hệ đã được nêu bày và quảng diễn là hết sức bao quát, phong phú.

Vì Luận đã giải thích rộng về 17 Địa, là đối tượng nương dựa, đối tượng hành trì của Sư Du Già, nên Luận còn gọi là Luận Thập Thất Địa. Lại do nơi 17 Địa ấy, 2 Địa được thuyết minh cùng quảng diễn đầy đủ hơn hết là Địa Thanh văn và Địa Bồ tát, nên Luận được xem là một kho báu lớn cho việc nghiên cứu tìm hiểu về tư tưởng của Phật giáo Tiểu thừa cùng Phật giáo Đại thừa.

Toàn Luận được phân làm 5 phần chính: Phần Bản Địa. Phần Nhiếp Quyết Trạch. Phần Nhiếp Thích. Phần Nhiếp Dị Môn. Phần Nhiếp Sự.

1. Phần Bản Địa: Gồm 50 quyển đầu, lần lượt thuyết minh biện rộng về 17 Địa là: (1) Địa năm thức thân tương ưng. (2) Địa ý. (3) Địa có tầm có tứ. (4) Địa không tầm chỉ có tứ. (5) Địa không tầm không tứ. (6) Địa tam ma hí đa. (7) Địa phi tam ma hí đa. (8) Địa có tâm. (9) Địa không tâm. (10) Địa do văn tạo thành. (11) Địa do tư tạo thành. (12) Địa do tu tạo thành. (13) Địa Thanh văn. (14) Địa Độc giác. (15) Địa Bồ tát. (16) Địa hữu dư y. (17) Địa vô dư y.

Chữ Địa (Phạn: Bhùmi) ở đây có nghĩa là cảnh giới, biên vực hành tác, tu trì, chứng quả của hành giả Du Già. Nơi 9 Địa đầu là thuyết minh về cảnh của ba Thừa, quán xét cảnh ấy tức có thể dấy khởi hành của 6 Địa tiếp theo (Địa 10 – 15). Lại dựa nơi hành ấy để có thể chứng đắc quả của 2 Địa sau cùng (Địa 16, 17). Do đấy đã biểu thị về thứ lớp thuận hợp của Cảnh, Hành, Quả.

2. Phần Nhiếp Quyết Trạch: Gồm từ quyển 51 đến quyển 80. Là nhiếp quyết trạch về 16 Địa đã nêu dẫn, biện giải ở trước (Không nói đến Địa Độc giác). Nhiếp là thâu tóm, gồm thâu. Quyết trạch là quyết đoán, phân biệt chọn lựa. Quyết đoán đối với các nghi. Phân biệt chọn lựa về những nghĩa tiêu biểu. Ý chính của phần này là làm rõ các nghĩa lý sâu xa nơi các Địa đã được giải thích, quảng diễn. Toàn phần được phân làm 12 phần (Quyết trạch về 2 Địa đầu. Quyết trạch về 3 Địa tiếp theo. Quyết trạch về Địa Thanh văn. Quyết trạch về Địa Bồ tát…).

3. Phần Nhiếp Thích: Gồm 2 quyển 81, 82 và phân làm 2 đoạn. Nhiếp thích là giải thích, biện rộng về những nghi tắc của các kinh (Như: Những gì là hai thứ Thể của Khế kinh? Văn. Nghĩa. Những gì là sáu thứ Văn? Những gì là mười thứ Nghĩa?...)

4. Phần Nhiếp Dị Môn: Gồm 2 quyển 83, 84 và cũng phân làm 2 đoạn. Gồm thâu môn khác (Nhiếp Dị Môn) là giải thích làm rõ về những Danh Nghĩa sai biệt hiện có trong kinh.

5. Phần Nhiếp Sự: Gồm 16 quyển cuối của Luận, tức từ quyển 85 đến quyển 100, được phân làm 6 đoạn chính: (Nhiếp sự là giải thích biện biệt về các nghĩa chính yếu nơi 3 tạng Kinh, Luật, Luận) (1) Sự Khế kinh: Lựa chọn gồm thâu về Hành. (2) Sự Khế kinh: Lựa chọn gồm thâu về Xứ. (3) Sự Khế kinh: Lựa chọn gồm thâu về Duyên khởi. Thực (Ăn). Đế. Giới. (4) Sự Khế kinh: Lựa chọn gồm thâu về Pháp Bồ đề phần. (5) Sự Điều phục: Lựa chọn gồm thâu chung. (6) Sự Bản mẫu: Nêu dẫn. Biện giải. Gồm thâu…

Trong 17 Địa của Phần Bản Địa thì Địa Bồ tát (Địa 15) có số lượng quyển và trang nhiều nhất: Gồm từ quyển 35 đến quyển 49 và 4/5 quyển 50, gần 100 trang Hán Tạng, cũng là phần quan trọng nhất của Luận: Toàn bộ các vấn đề thuộc về Bồ tát cùng liên hệ với Bồ tát đã được Luận nêu dẫn, giải thích, quảng diễn đầy đủ. Địa Bồ tát được phân làm 4 đoạn chính: (1) Đoạn thứ 1: Trì Xứ Du Già: Từ quyển 35 đến quyển 46: Nêu dẫn quảng diễn về 18 phẩm. (2) Đoạn thứ 2: Trì Xứ Du Già Tùy Pháp: Từ quyển 47 đến 3/4 quyển 48: Nêu dẫn quảng diễn về 4 phẩm. (3) Đoạn thứ 3: Trì Xứ Du Già Cứu Cánh: Từ non 1/4 quyển 48 đến 2/3 quyển 50: Nêu dẫn quảng diễn về 5 phẩm. (4) Đoạn thứ 4: Trì Xứ Du Già Thứ Lớp: Gồm 1 trang của quyển 50: Nêu dẫn quảng diễn về 1 phẩm.

Luận Du Già Sư Địa được truyền vào Trung Hoa khá sớm, nhưng chưa đầy đủ. Các bản Hán dịch của Đại sư Đàm Vô Sấm, Cầu Na Bạt Ma (Cả hai đều gọi là Kinh), Chân Đế (Luận Quyết Định Tạng) là những phần, những đoạn của Luận Du Già Sư Địa, sẽ được nói đến nơi phần các Luận Biệt hành.(*) Các Luận Biệt hành:

* Kinh Bồ Tát Địa Trì: Do Đại sư Đàm Vô Sấm (Dhamaraksa: 385 – 433) Hán dịch vào đời Bắc Lương (397 – 439) gồm 10 quyển (Tập 30, N0 1581, trang 888A – 959B) tức là Địa Bồ tát (Địa 15) trong Phần Bản Địa của Luận Du Già Sư Địa. Bản Hán dịch này tương tợ như bố cục nơi Địa Bồ tát: Phân làm 3 đoạn chính: Xứ Phương tiện thứ nhất: Gồm 18 phẩm. Xứ Phương tiện thứ pháp: Gồm 4 phẩm. Xứ Phương tiện tất cánh: Gồm 5 phẩm (Thiếu 1 phẩm của Đoạn thứ 4). Phần Mở đầu và phần Cuối cũng như nơi Luận.

* Kinh Bồ Tát Thiện Giới: Do Đại sư Cầu Na Bạt Ma (Gunavarman 367 – 431) Hán dịch vào đời Lưu Tống (420 – 478) gồm 9 quyển (Tập 30, N0 1582, trang 960 – 1013C). Bản Hán dịch của Đại sư Cầu Na Bạt Ma cũng chia làm 3 đoạn chính (Nhưng có thêm). Địa Bồ tát gồm 20 phẩm. Trụ Như pháp gồm 4 phẩm. Địa Tất cánh gồm 6 phẩm. Phần Mở đầu có Phẩm Tự như Phẩm Tự nơi các bản kinh thông thường (Tôi nghe như vầy). Phần cuối có sự việc Tôn giả Ưu Ba Ly hỏi Đức Thế Tôn về danh hiệu của bản kinh này v.v… cùng y giáo phụng hành.

* Kinh Bồ Tát Thiện Giới: N0 1583, 1 quyển, Tập 30, trang 1013C – 1018B. Do Đại sư Cầu Na Bạt Ma Hán dịch, là tương đương với phẩm 10 (Giới) trong 18 phẩm thuộc Đoạn thứ 1: Trì Xứ Du Già nơi Địa Bồ tát của Luận Du Già Sư Địa.

* Luận Quyết Định Tạng: N0 1584, 3 quyển (Tập 30, trang 1018B – 1035B). Do Đại sư Chân Đế (Paramàrtha. 499 – 569) Hán dịch vào đời Trần (557 – 588) ở phương Nam, tức là đoạn đầu của Phần Nhiếp Quyết Trạch (Phần 2), từ quyển 51 – 54 nơi Luận Du Già Sư Địa.

*

Lưu hànhẤn Độ, Luận Du Già Sư Địa đã góp phần lớn cho sự việc hình thành Trường phái Du Già (Duy Thức) một trong hai trường phái lớn của Phật giáo Đại thừa thời kỳ phát triển, với các vị Luận sư nổi tiếng nối tiếp sự nghiệp hoằng hóa của hai vị Bồ tát đi trướcVô Trước, Thế Thân. Đó là chư vị Luận sư Thân Thắng, Hỏa Biện, Đức Tuệ, An Tuệ, Hộ Pháp, Giới Hiền. Một vị Luận sư thuộc môn hạ của Luận sư Hộ Pháp tên Tối Thắng Tử (Phạn: Jinaputra. Đọc theo phiên âm là Thần Na Phất Đa La), tác giả sách Du Già Sư Địa Luận Thích, giải thích tóm tắt về 17 Địa trong Luận Du Già Sư Địa. Tác phẩm này cũng được Pháp sư Huyền Tráng Hán dịch: Tập 30, N0 1580, 1 quyển, trang 883 – 888A.

Vào những năm cuối của tiền bán thế kỷ 7 TL, đời Đường (618 – 906) toàn bộ Luận Du Già Sư Địa đã được Pháp sư Huyền Tráng (602 – 664) Hán dịch gồm 100 quyển. Công trình phiên dịch này được thực hiện trong vòng một năm, từ ngày 15 tháng 5 năm Trinh Quán thứ 21 (647 TL) đến ngày 15 tháng 5 năm Trinh Quán thứ 22 (648) thì hoàn thành, có sự trợ giúp của 20 vị Sa môn làm các công việc: Bút thọ (5 vị), Chứng văn (5 vị), Chánh tự (2 vị), Chứng Phạn ngữ (1 vị) Chứng nghĩa (7 vị). Bản Hán dịch ấy sau khi lưu hành, đã được nhiều nhà Phật học Trung Quốc quan tâm nghiên cứu, chú giải, như: Thần Thái (Sớ Giải, 10 quyển), Khuy Cơ (Lược Toản, 14 quyển), Tuần Luân (Tập Soạn, 24 quyển)… Cùng với các Kinh Luận đã được Hán dịch như Kinh Giải Thâm Mật, Luận Thành Duy Thức, Luận Nhiếp Đại Thừa (Đều do Pháp sư Huyền Tráng Hán dịch – Dịch mới hoặc dịch lại), Luận Du Già Sư Địa đã góp phần tạo nên nền tảng xuất sinh Tông Pháp Tướng, là một trong những Tông phái lớn của Phật học Trung Hoa, nối tiếp và phát huy trường phái Du Già của Phật giáo Ấn Độ, thịnh hành qua nhiều thời gian, tạo được dấu ấn đáng kể trong lãnh vực học thuật, không chỉ ở Trung Hoa mà còn ở nhiều nước trên thế giới.

Việt Nam, ngay từ thời kỳ Chấn hưng Phật giáo (1928 – 1945), nơi chương trình học để đào tạo Tăng tài tại các Phật Học Đường Trung Nam Bắc, cũng đều chú trọng tới môn Duy Thức. Từ đó đến nay, chúng ta đã Việt dịch được một số Kinh, Luận liên hệ, như Kinh Giải Thâm Mật, Luận Nhiếp Đại Thừa, Luận Đại Thừa Bách Pháp Minh Môn, Luận Thành Duy Thức… Trong chiều hướng ấy, một bản Việt dịch Luận Du Già Sư Địa hoàn chỉnh ra đời, góp phần hoàn thành Tạng Luận nói riêng, Đại Tạng Kinh Việt Nam phần Phật giáo Bắc truyền nói chung, là một đóng góp rất có ý nghĩa,

Bản Việt dịch Luận Du Già Sư Địa này do Cư sĩ Nguyên Huệ, một thành viên trong Ban phiên dịch ĐTK tiếng Việt của Tuệ Quang Foundation thực hiện, dịch theo bản tiếng Hán do Pháp sư Huyền Tráng Hán dịch, trong ĐTK/ĐCTT Tập 30, N0 1579, 100 quyển, sử dụng đĩa Phật Điển điện tử CBETA.

Xin trân trọng giới thiệu dịch phẩm Luận Du Già Sư Địa với bạn đọc xa gần.

Sài Gòn, Xuân 2013. Phật lịch 2556

Chủ tịch Tuệ Quang Foundation

Nguyên Hiển.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 13748)
Chủ ý đó là muốn Tỷ kheo phải là bậc Chúng trung tôn, thân miệng ý, cả 3 nghiệp ấy đừng có những tội lỗicử động bất xứng... Hòa thượng Thích Trí Quang dịch giải
(Xem: 25466)
Bộ Luật Tứ Phần khởi nguyên do bộ phái Đàm-vô-đức (Dharmagupta, Pháp Tạng bộ) truyền trì... Hòa thượng Thích Trí Thủ dịch (1983)
(Xem: 13831)
Là một bộ luật quan trọng trong sáu bộ luật của ngài Nam Sơn, bắt nguồn từ bộ luật của ngài Đàm-vô-đức. Vào cuối đời Đường ở núi Thái Nhứt, sa môn Đạo Tuyên chú thích. Việt dịch: Thích Thọ Phước
(Xem: 15162)
Đại Chánh Tân Tu - Kinh số 685; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Hạnh Cơ
(Xem: 17768)
Hạnh Cơ tập hợp và chuyển dịch từ hai bản Luận: Duy Thức Tam Thập TụngBát Thức Qui Củ Tụng
(Xem: 17159)
Kinh Hoa Nghiêm phát xuất từ Ấn Ðộ, nhưng được phát triển mạnh ở Trung Quốc, Nhật Bản... HT Thích Trí Quảng
(Xem: 14269)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0232 - Hán dịch: Mạn Ðà La Tiên; Việt dịch: HT Thích Minh Lễ
(Xem: 13256)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0226 - Hán dịch: Đàm Ma Ty, Trúc Phật Niệm; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 14505)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0592 - Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 19836)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0590; Hán dịch: Trí NghiêmBảo Vân ; Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 16809)
Trong Tam tạng Kinh điển tất cả giáo PhápTiểu Thừa hay Đại Thừa, dù tại gia hay xuất gia, Giới Luật luôn là phần trọng yếu nhất... Ngài Hoằng Tán lược sớ - Thích Nữ Trí Hải (tự Như Hải) dịch
(Xem: 18712)
Chỉ vì tín lực chẳng sâu nên thắng nghiệp chìm trong hữu lậu, lại muốn bỏ pháp này để chọn pháp khác, lầm lạc lắm thay!... Như Hòa dịch
(Xem: 19143)
Kính nghĩ, đức Thích-ca mở ra vận hội lớn làm lợi ích rộng lớn cho chúng sinh có duyên, xiển dương giáo pháp tùy theo mỗi quốc độ khiến pháp nhũ thấm nhuần khắp cả... Nguyên Trang dịch
(Xem: 18951)
Pháp Niệm Phật Tam Muội xét về nguồn gốc là từ Viễn Tổ (tổ Huệ Viễn) đề xướngLô Sơn, sáng khởi Liên Xã sáu thời tịnh hạnh, trở thành quy củ cao đẹp cho muôn đời... Như Hòa
(Xem: 21213)
Kinh Đại Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm - Hán dịch: Bát Lạt Mật Đế; Việt dịch và chú thích: Hạnh Cơ
(Xem: 14842)
Đại Thừa Kim Cang Kinh Luận - Dịch giả: TT Thích Viên Giác; Xuất bản năm 1963
(Xem: 39227)
Đêm nay ngày lành Nguyên đán, Giờ này phút thiêng giao thừa, Chúng con : Tuân lệ cổ tục ngày xưa, Mở cửa nghinh xuân tiếp phước.
(Xem: 14480)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Số 2072, nguyên tác: Minh Châu Hoằng; Nguyên Lộc Thọ Phước
(Xem: 19460)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0579; Hán dịch: Thất Dịch; Việt dịch: Thích Nữ Diệu Châu
(Xem: 14777)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0549; Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Nữ Diệu Thiện
(Xem: 16204)
Đại Chánh Tân Tu, Kinh số 0475 - Duy Ma Cật Sở Thuyết Kinh, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Do Hòa thượng Thích Trí Quang dịch giải
(Xem: 14758)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0502 - Hán dịch: Sa môn Pháp Cự; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 15274)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0508 - Hán dịch: Sa môn Pháp Cự; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 14984)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0466; Hán dịch: Tỳ Ni Đa Lưu Chi; Việt dịch: Thích Nữ Tuệ Thành
(Xem: 15620)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0464; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 39244)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0456; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 14187)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0455; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 24604)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0454; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 14453)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0453; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 19520)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0452; Hán dịch: Thư Cừ Kinh Thanh; Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 18088)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0452; Hán dịch: Thư Cừ Kinh Thanh; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 21530)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0451; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 19741)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0451; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích Nguyên Chơn
(Xem: 17584)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0450; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: HT Thích Huyền Dung
(Xem: 14906)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0449; Hán dịch: Ðạt Ma Cấp Ða; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 13955)
Kinh Ưu Bà Tắc, kinh số 128, thuộc bộ Trung A Hàm, tạng Đại Chánh - Hán dịch: Cù Đàm Tăng Già Đề Bà; Việt dịch: cư sĩ Hạnh Cơ
(Xem: 13826)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0516; Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 14183)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0762 - Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 21980)
KINH A DI ĐÀ (Văn Vần)... Như Lai Phật Tổ lúc này, Tại vườn Cô Độc rừng cây Kỳ Đà; Cách thành Xá Vệ không xa, Là nơi Phật ở nói ra kinh này... HT Thích Khánh Anh
(Xem: 16797)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0680; Hán dịch: Pháp sư Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tịnh Quang
(Xem: 15278)
Kinh Tám Đề Tài Giác Ngộ Của Các Bậc Đại Nhân (Kinh Bát Đại Nhân Giác) - Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Cư sĩ Hạnh Cơ
(Xem: 14600)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0506, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14124)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0777, Hán dịch: Bạch Pháp Tổ; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14402)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bảo Tích, Kinh số 0367, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Quảng Minh
(Xem: 15722)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0840, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14371)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0436; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 15101)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0435; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 18637)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0427; Hán dịch: Chi Khiên; Việt dịch: Huyền Thanh
(Xem: 24730)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0447a, Dịch từ Phạn ra Hán: Đời nhà Lương khuyết danh, Dịch từ Hán ra Việt: HT Thích Huyền Tôn
(Xem: 23174)
Chứng Đạo Ca - Nguyên tác: Huyền Giác; Bản dịch thơ Chứng Đạo Ca của H.T Thích Thuyền Ấn, sáng tác những năm tháng từ 1980 - 1990, lúc Ngài đang bị quản thúc.
(Xem: 28637)
Duy Thức Tam Thập Tụng (唯 識 三 十 頌) Tài Liệu Học Tập Lớp Cao Học Triết của Đại Học Văn Khoa Viện Đại Học Vạn Hạnh, Niên Khóa: 1972-1973... HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 15105)
Kinh Di Giáo - Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14164)
Kinh Tám Điều Giác Ngộ - Dịch thơ HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14720)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0413; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Bất Không; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 18386)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0409; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Thích Vạn Thiện
(Xem: 26582)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0407; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15268)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0405; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Phật Ðà Gia Xá; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 14907)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0402; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ba La Pha Mật Ða La; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15252)
Luận Giải Trung Luận: Tánh Khởi và Duyên Khởi - Hồng Dương Nguyễn Văn Hai do Ban tu thư Phật học Viện Cao Đẳng Hải Đức ấn hành
(Xem: 15227)
Tiêu thích Kim cương kinh khoa nghi (銷釋金剛經科儀) , còn gọi là Kim cương khoa nghi (金剛科儀) hay Kim cương bảo sám (金剛寶懺), nằm trong Tạng ngoại Phật giáo văn hiến (藏外佛教文獻), quyển 6, kinh số 53... Quảng Minh dịch
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant