Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Chú Thích

20 Tháng Năm 201000:00(Xem: 8135)
Chú Thích

KINH THẮNG MAN PHU NHÂN HỘI
TAM TẠNG BỒ ĐỀ LƯU CHÍ Dịch từ Phạn sang Hán 
Chân Hiền Tâm Việt dịch & Giải thích
Nhà Xuất Bản Tôn Giáo, Hà Nội 2006

 

CHÚ THÍCH

01 Lý do : Nhân duyên 

02 Bản khác là “Tin Phật chưa lâu”. Nghĩa là, tuy đời này đến với Phật pháp chưa bao lâu, nhưng đã có niềm tin đối với Phật. Văn của hai bản tuy thấy khác nhưng cùng một ý nghĩa

03 Thứ gì được lặp lui lặp tới thành thói quen rồi, khi đủ điều kiện nó sẽ hiện ra. Đây giải thích vì sao có các thần đồng về âm nhạc, toán học v.v… cũng giải thích vì sao có người nghe đến Phật và kinh thì ưa mà có người thì không, có người tin hiểu pháp Đại thừa, có người tin hiểu pháp Nguyên thủy … Đều do sự huân tập trước đây. 

04 Bản khác “Nhất định sẽ mau hiểu pháp, tâm được vô ngại”. 

05 Gặp được pháp và vị thiện tri thức mà mình đã từng có nhân duyên từ những đời trước. 

06 Nghiên cứu luận Đại Thừa Khởi Tín – phần HUÂN TẬP KHỞI TỊNH PHÁP CHẲNG DỨT - sẽ thấy 2 loại sở kiến báo và hóa thân này. 

07 Tuy đều là ngộ nhưng có thô và tế. Thô là chỉ cho niềm tin hoặc báo thân Phật. Tế là chỉ cho pháp thân Phật, tức tự tánh chân như của chính mình. Duy Thức Học gọi cảnh giới tự tánh chân như ấy là VÔ CHẤT TÁNH CẢNH.

08 “Vô tỷ, bất tư nghì” : Không có gì bì đọ, cũng chẳng thể nghĩ bàn. 

09 Đã giải thích rõ trong luận Đại Thừa Khởi Tín – dịch và giải Chân Hiền Tâm

10 Chỉ cho tâm phân biệt hiện nay của mình, luôn luôn có chủ thể và đối tượng để nhận thức. Đó chính là ý thức.

11 Bản Hán của ngài Bạt Đà La là “Nhiếp trì tất cả pháp”.

12 Bản Hán của ngài Bạt Đà La ghi là KÍNH LỄ.

13 Lời của HT Trụ trì thiền viện Thường Chiếu

14 Được biểu hiện ở địa vị vương phi hiện tại và qua 10 lời thệ nguyện cùng 3 đại nguyện sau của bà.

15 Nghiệm chính bản thân mình thì sẽ thấy điều này.

16 Theo Vãng Sanh Yếu Tập, nó là điều vui thứ 4 ở cõi Cực Lạc, gọi là “Ngũ diệu cảnh giới lạc” - Tự điển Phật Học Huệ Quang.

17 Bạch Ẩn Thiền Định Ca. 

18 Bạch Ẩn Thiền Định Ca.

19 Thói quen về suy nghĩ thì gọi là định kiến, về hành động gọi là tập nghiệp.

20 Với người đời, những gì thuận với tánh dục của mình là mình hạnh phúc. Song thuận theo cái dục ấy có khi đưa đến kết quả tốt, nhưng có khi dẫn đến kết quả rất xấu. Vì thế, khiến người được hạnh phúc sung sướng không hẳn đã là làm lợi ích cho người.

21 LY nghĩa là không có các thứ đó hay không dính với các thứ đó (Do nhận ra được thực tướng của chúng). Nhờ vậy, chư vị Bồ tát mới có phương tiện làm lợi ích cho chúng sanh

22 Vì chỉ mới trực nghiệm được phần THỂ. 

23 Vì đã đầy đủ cả thể, tướng và dụng.

24 Được nói đầy đủ trong luận Đại Thừa Khởi Tín.

25 Như pháp bố thí, muốn gọi là BỐ THÍ BA LA MẬT thì phải hội đủ 5 điều kiện : 1/ Cho mà không được nhiễm trước : Không vì thương mà cho, không dính mắc vào việc cho ấy v.v… 2/ Cho mà không luyến tiếc : Cho rồi thì thôi, không suy nghĩ đúng sai gì nữa. 3/ Cho mà không gây tội lỗi : Cho không theo kiểu quăng ra hay nặng nhẹ cho xứng với thứ mình cho, cũng không sanh tâm kiêu ngạo 4/ Cho mà không phân biệt : Không phải người mình thương mình mới cho, ghét thì miễn. Không phải người thân của tôi tôi mới cho. Cho là cho, như Phật tặng vợ tặng con của ngài. 5/ Cho mà hồi hướng chân chính : Tất cả công đức có được từ việc bố thí đều hồi hướng cho con đường Phật đạo, không phải để tìm quả báo sung sướngcõi trời và người.

26 So với cái thấy của phàm phu thì cái thấy của Nhị thừa được xếp vào loại chánh trí. Song so với trí tuệ của các vị Bồ tát đăng địa và chư Như Lai thì trí Nhị thừa vẫn bị cho là thiên lệch. Đây là mặt DUYÊN KHỞI của vạn pháp. Một khi đã nói đến tốt, xấu, chánh, tà thì phải nói đến DUYÊN. Còn tánh của pháp thì không có tính tốt, xấu, chánh, tà. Chỉ tùy duyên mà hiển tướng.

27 Còn gọi là duyên sanh. Pháp ở thế gian không có gì TỰ xuất hiện mà phải NHỜ duyên mới xuất hiện được nên gọi là duyên khởi. Như con gà không thể tự xuất hiện. Phải có các DUYÊN như gà mái, gà trống, lương thực, thời tiết v.v… mới có gà con. Vì pháp xuất hiện là nhờ duyên nên gọi là DUYÊN KHỞI, là do duyên mà khởi, do duyên mà thành. 

Trong các phần DUYÊN để tạo ra pháp mới đó, có một DUYÊN QUYẾT ĐỊNH và những DUYÊN PHỤ TRỢ. Như gà thì phải từ giống gà ra chứ không thể từ nước hay từ thóc. Duyên quyết định đó, gọi là NHÂN. Các duyên phụ còn lại gọi là DUYÊN. Chính hay phụ đều phải đầy đủ, pháp mới xuất hiện. Vì thế, ta có khái niệm NHÂN DUYÊN

Đã đủ nhân và duyên thì pháp chắc chắn thành hình. Pháp thành hình ấy gọi là QUẢ. Trường hợp này, tất cả duyên phụ và nhân chính đều gọi chung là NHÂN. Gọi chung là NHÂN vì do đối với QUẢ mà nói. Vì tất cả đều là thứ góp phần sinh ra QUẢ. Vì thế, ta có khái niệm NHÂN QUẢ. 3 thứ Nhân Quả, Nhân DuyênDuyên Khởi này tuy có 3 tên khác nhau nhưng vẫn có phần dung thông không khác. 

28 Đó là với những người đã đủ duyên. Những người mà duyên chưa đủ thì chưa chắc đã tin mà làm theo …

29 Thô là chỉ cho Nhân Duyên, Nhân Quả. Tế là chỉ cho chỗ “4 tướng đồng thời có, đều không tự dựng lập”. 4 tướng đây là chỉ cho 4 tướng sanh - trụ - dị – diệt của tâm. Của tâm mà cũng là của vạn pháp. Hội được chỗ Nhân Quả đồng thời này là hội được chỗ sanh ra thức tâm. Mới hay, vạn pháp chỉ là tướng của tâm, còn “Tâm chân thật chính là tánh của tất cả các pháp”. Muốn nắm được phần này thì nghiên cứu 9 tướng bất giác trong luận Đại Thừa Khởi Tín - Dịch và giải Chân Hiền Tâm. 

30 Như thấy nước trên sa mạc, không hiểu đó là ảo ảnh lại tranh tàn giết chóc để lấy bằng được nước đó.

31 Thế gian là có, là không, là không có không không, là vừa có vừa không. 

32 Với loại tập khí sâu dày, không đau khổ thấu xương thấu tủy không dễ gì bỏ được.

33 Không khác nhưng không phải một. Nhờ cái KHÔNG KHÁC này nên dù lực oai thần của Phật sẵn đó mà chỉ có bà mới nương vào đó giảng nói được, còn người khác thì không nương được.

34 Phương tiện là những thứ giúp trí vô sư hiển bày, không phải là thứ tạo ra trí vô sư ấy. Trí ấy sẵn đủ trong mọi chúng sanh, chỉ vì bị vô minh che lấp mà không sử dụng được nó. 

35 Không có bờ mé. 

36 Đây, nói về những người có chất lượng Đại thừa, không phải là người chỉ có danh xưng Đại thừa

37 Đây là nêu tạm phần thô để ta hình dung. Phần phiền não tương tục này còn phần tế. Dưới sẽ giải thích rõ. 

38 Luận Đại Thừa Khởi Tín - Dịch và giải Chân Hiền Tâm. 

39 Theo luận Đại Thừa Khởi Tín thì tâm bất tương ưng này phân thành 3. Do vô minh nghiệp tướng mà có cái thấy hư vọng và hiện cảnh giới hư vọng. Do vô minh mà có CĂN BẢN NGHIỆP BẤT TƯƠNG ƯNG NHIỄM, tương đương với phần VÔ MINH TRỤ ĐỊA nói đây. Cái thấy hư vọng ấy gọi là NĂNG KIẾN BẤT TƯƠNG ƯNG NHIỄM. Phần hiện cảnh giới hư vọng gọi là HIỆN SẮC BẤT TƯƠNG ƯNG NHIỄM. Qua được 3 cái nhiễm ấy thì thành Phật. Cái định của A La HánBích Chi Phật đều là cảnh giới của phần Năng Kiến, tùy thô tế mà có A La Hán hay Bích Chi Phật. Chỉ có Phật mới phá được phần Căn Bản

40 Ngoài Phật, tất cả đều gọi là chúng sanh.

41 Gặp những duyên phù hợp với tập khí của mình, như người nghiện rượu gặp lại rượu, người có chủng tử âm nhạc trong tàng thức gặp lại âm nhạc.

42 Phần này, Bồ tát Long Thọ giải thích rõ trong luận Đại Trí Độ. 

43 Tâm do bất giác mà thành thức. Bởi thức này không có bờ mé, thâu gom tất cả, lại là thứ ẩn tàng khó thấy, nên gọi là thức tạng.

44 THỦ còn gọi là PHIỀN NÃO. Nên Thành Duy Thức Luận nói nghiệp hữu lậu làm nhân, phiền não làm duyên, sinh ra thân phần đoạn của chúng sanh. Thành Duy Thức Học phân cái THỦ này thành 4 loại. 

45 Theo kinh Lăng Già Tâm Ấn, phải đến địa vị thứ 3 trở đi mới có ý sanh thân.

46 Luận Thành Duy Thức

47 Luận Thành Duy Thức trang 128 – Bản dịch của HT Thiện Siêu.

48 Phần tu hành này đã giải thích rõ trong luận Đại Thừa Khởi Tín.

49 Muốn biết chi tiết xin xem luận Đại Trí Độ tập II, trang 165. Bản dịch của HT Thiện Siêu.

50 Muốn biết chi tiết về phần này, xin xem luận Đại Trí Độ tập II trang 120. Bản dịch của HT Thiện Siêu. 

51 Luận Đại Thừa Khởi Tín

52 Như một khi nhận ra vàng giả thì dù sử dụng nó thế nào, mình cũng không còn bị nó làm lầm để đến nỗi tan thân mất mạng.

53 Nói theo nhà thiền là kiến tánh hay chứng được nhất niệm vô sanh.

54 Âm Hán : Sanh dị phân biệt

55 Muốn rõ hơn về phần này thì nghiên cứu luận Đại Thừa Khởi Tín hoặc Duy Thức Học.

56 Kinh Đại Niết Bàn, phần Tứ Y.

57 Vốn, nghĩa là bản chất của nó không có sanh tử

58 Ngài Hiền Thủ nói “Nay Tịnh độ của Nhất thừa tuy chỉ có ở Phật mà chẳng xả thân nghiệp chúng sanh cùng các pháp. Tuy chẳng xả mà chẳng đồng phần hạn. Tuy chẳng đồng mà tức là đó. Giống như trong mộng mà thấy các vật thế gian, chỉ là giác tâm lượng. Tuy là giác tâm lượng mà không như mộng kế. Tuy chẳng như mộng kế mà chẳng bỏ các pháp được thấy trong mộng”. 

59 Muốn rõ phần này thì nghiên cứu luận Đại Thừa Khởi Tín

60 Không lìa đây muốn diễn tả tình trạng như nước và sóng. Do duyên gió mà nước biến thành sóng, tướng nước không phải là tướng sóng nhưng bản chất của sóng vẫn là nước. Không phải KHÔNG LÌA là tham sân si không bao giờ hết. Hết duyên gió thì sóng không còn. Hết duyên vô minh thì tham sân si không còn. Chỉ là một Như Lai Tạng thanh tịnh

61 “Thấu suốt về cái LÝ của mọi sự mọi vật” là muốn nói đến tính chi phối bao quát của nó mà gọi là LÝ, không hẳn là nói đến chỗ rốt ráo

62 Thủ Lăng Nghiêm Trực Chỉ của thiền sư Hàm Thị. Bản dịch của TT Phước Hảo. Phần thức ấm thuộc Ngũ ấm ma

63 Đây là nói đến sự trực nghiệm của tâm, không phải là niềm tin hay ngộ theo kiểu trong đầu bực ra các kiến giải.

64 Dịch thuận theo văn là “Mà tướng ngã nhân chẳng thể đến được, còn có sở liễu”.

65如來藏者。身見有情。顛倒有情。空見有情。非所行境 

66 Kinh Niết Bàn nói Phật tánh thường, là do đối trị cái chấp vô thường của hàng Thanh văn. Vì có chấp mới lập kinh ra để phá cái chấp ấy. 

67 Với người thường thì khó cảm nhận chỗ này. Nhưng ai từng hàng phục vọng tâm sẽ thấy rất rõ. Như người từng miên mật với pháp Biết Vọng của Hòa thượng Thanh Từ chẳng hạn. Sẽ thấy rõ cái đi và đến không vướng bận như mây trên hư không, như bụi lấm tấm trong hư không này.

68 Trích trong Bạch Ẩn Thiền Định Ca. 說空性義隱覆真實


KINH THẮNG MAN PHU NHÂN HỘI
Chân Hiền Tâm dịch & giải
NHÀ XUẤT BẢN TÔN GIÁO
Nhà số 4 – lô 1 – Trần Duy Hưng – Hà Nội
ĐT : 04-5566701 – Fax : (04).5566702
Chịu trách nhiệm xuất bản
NGUYỄN THANH XUÂN
Biên tập : Đỗ Thị Quỳnh
 Trình bày : Thủy Tiên
Bìa : 
Đối tác liên kết : Thủy Tiên ĐT : 8443138
In 1000 bản, khổ 14,5cmx20,5cm tại Xí nghiệp In Số 5, Q.5, Tp.HCM. Số xuất bản 145-2005/CXB/02-94/T6. In xong và nộp lưu chiểu quí I năm 2006. 

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15560)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 14994)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14841)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13259)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14437)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20195)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18418)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30749)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12416)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15515)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13753)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13922)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13527)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14439)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 13713)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Kinh số 2031 - Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 16724)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15379)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31216)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18807)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 14987)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14579)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14570)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13782)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19689)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14430)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14514)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14710)
Đại chánh tân tu số 0116, Hán dịch: Đàm Vô Lang, Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết
(Xem: 14751)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17907)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13560)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13687)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14939)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14151)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16419)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15318)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13483)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13144)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13264)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12986)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14079)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14714)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14213)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14607)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12998)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13807)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13257)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13738)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14681)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14753)
Đại chánh tân tu số 0081, Hán dịch: Thiên Tức Tai, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13268)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Tuệ Thông
(Xem: 12822)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13730)
Đại chánh tân tu số 0079, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13669)
Đại chánh tân tu số 0078, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13322)
Đại chánh tân tu số 0077, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13882)
Đại chánh tân tu số 0076, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13686)
Đại chánh tân tu số 0075, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12584)
Đại chánh tân tu số 0074, Hán dịch: Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14806)
Đại chánh tân tu số 0073, Hán dịch: Cầu Na Tỳ Ðịa, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12873)
Đại chánh tân tu số 0072, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12439)
Đại chánh tân tu số 0071, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant