Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

B. Nghi thức ở chúng Tỳ-kheo

02 Tháng Ba 201100:00(Xem: 11256)
B. Nghi thức ở chúng Tỳ-kheo

TĂNG ĐỒ NHÀ PHẬT (HÁN VIỆT)
Đoàn Trung Còn - Nguyễn Minh Tiến dịch và chú giải

TỲ-KHEO VÀ TỲ-KHEO NI

B. NGHI THỨC Ở CHÚNG TỲ-KHEO

Sau khi thực hiện xong nghi thức xin thọ giới trước chúng tỳ-kheo ni và đã được chấp thuận, người xin thọ giới được đưa đến trước chúng tỳ-kheo tăng ở nơi đó để chính thức thọ giới cụ túc.

Các nghi thức cũng được tiến hành giống như đối với một vị tỳ-kheo. Nếu đại chúng không có ai phản đối, người xin thọ giới sẽ được truyền giới.

Sau đó, sư Yết-ma thuyết dạy cho người xin thọ giới về tám điều trọng luật, nếu phạm vào sẽ bị trục xuất khỏi giáo hội Tăng-già:

1. Không được phạm vào sự dâm dục, làm chuyện không trong sạch. Nếu tỳ-kheo ni không giữ hạnh trong sạch, làm chuyện dâm dục, thậm chí với loài súc sanh, không còn là tỳ-kheo ni, là đệ tử Phật nữa. Trọn đời không được phạm vào giới này, cô có thể giữ được hay không?

Người thọ giới đáp: “Thưa, được.”

2. Không được trộm cắp, cho dù là những món cỏ lá nhỏ nhặt. Nếu tỳ-kheo ni trộm lấy của người khác, hoặc chỉ bảo, sai khiến người khác trộm lấy, tự mình chặt phá, hoặc sai bảo người khác chặt phá, hoặc chôn giấu, hoặc làm thay đổi màu sắc để cho đồ vật ấy trở thành của mình, không còn là tỳ-kheo ni, là đệ tử Phật nữa. Trọn đời không được phạm vào giới này, cô có thể giữ được hay không?

Người thọ giới đáp: “Thưa, được.”

3. Không được cố ý đoạn dứt sanh mạng của bất cứ chúng sanh nào, cho đến loài nhỏ nhoi như sâu kiến cũng vậy. Nếu tỳ-kheo ni tự tay đoạn dứt sanh mạng của người, hoặc cầm dao bén đưa cho người khác, bảo người khác là nên chết, khen ngợi, khuyến khích sự chết, dùng thuốc độc, hoặc phá thai, hoặc thư ếm, nguyền rủa người ta cho chết, dù tự mình làm hoặc chỉ bảo sai khiến người khác làm đều không còn là tỳ-kheo ni, là đệ tử Phật nữa. Trọn đời không được phạm vào giới này, cô có thể giữ được hay không?

Người thọ giới đáp: “Thưa, được.”

4. Không được nói lời gian dối, sai sự thật, cho đến dù là lời nói chơi để đùa vui cũng không được. Nếu tỳ-kheo ni không chân thật, tự mình không có mà xưng là đã chứng đắc pháp cao thượng, được định, được Bốn không định, đắc quả Tu-đà-hoàn, Tư-đà-hàm, A-na-hàm hoặc A-la-hán, lại nói có trời, rồng... đến cúng dường cho mình, như vậy không còn là tỳ-kheo ni, là đệ tử Phật nữa. Trọn đời không được phạm vào giới này, cô có thể giữ được hay không?

5. Không được đụng chạm với thân hình người khác phái. Tỳ-kheo ni trọn đời không được khởi tâm nhiễm ô, để thân thể đụng chạm, tiếp xúc với người phái nam, cô có thể giữ được không?

Người thọ giới đáp: “Thưa, được.”

6. Không được nắm tay áo hoặc giao tiếp không minh bạch với người khác phái. Tỳ-kheo ni trọn đời không được khởi tâm nhiễm ô, cầm tay hoặc nắm áo một người phái nam, đưa nhau đến chỗ khuất vắng rồi cùng nhau đi đứng, nói năng giao tiếp, cô có thể giữ được không?

Người thọ giới đáp: “Thưa, được.”

7. Không được che giấu việc phạm trọng tội của người khác. Tỳ-kheo ni trọn đời không được che giấu việc phạm trọng tội của người khác, nếu mình rõ biết phải lập tức trình ra với đại chúng, cô có thể giữ được không?

Người thọ giới đáp: “Thưa, được.”

8. Không được thuận theo tỳ-kheo đã bị chúng tăng y theo giới luật chỉ trích, trách phạt. Tỳ-kheo ni trọn đời không được thuận theo người đã bị giáo hội Tăng-già y theo giới luậtchỉ trích, trách phạt. Nếu phạm điều này, có người can gián phải lập tức nghe theo. Bằng như can gián đến ba lần mà vẫn không nghe, vẫn thuận theo kẻ có tội, tức là phạm trọng luật. Cô có thể giữ được không?

Người thọ giới đáp: “Thưa, được.”

Sau đó, sư Yết-ma dạy cho bốn điều để tỳ-kheo ni suốt đời nương theo, gọi là Tứ y pháp:

1. Người xuất gia trọn đời chỉ mặc y phục may từ những vải vụn đã bỏ đi mà chắp lại. Con có thể giữ được không?

Người thọ giới đáp: “Thưa, được.”

Tuy nhiên, nếu có ai cúng dường y phục mang nhuộm cho xấu đi thì có thể dùng được.

2. Người xuất gia trọn đời chỉ đi khất thực mà ăn. Con có thể giữ được không?

Tuy nhiên, nếu có ai những dịp đặc biệt như chúng tăng cử đi thọ thực, thí chủ mang đến cúng dường, các ngày mùng 8, rằm, mùng một, hoặc thức ăn thường dùng của chúng tăng, hoặc thí chủ thỉnh đến cúng dường, có thể thọ nhận.

3. Người xuất gia trọn đời chỉ ngủ dưới gốc cây. Con có thể giữ được không?

Người thọ giới đáp: “Thưa, được.”

Tuy nhiên, nếu có ai cúng dường phòng riêng, phòng nhỏ, nhà đá, nhà hai phòng... thì có thể thọ nhận.

4. Người xuất gia trọn đời chỉ dùng những món đắng hôi mà làm thuốc khi có bệnh. Con có thể giữ được không?

Người thọ giới đáp: “Thưa, được.”

Tuy nhiên, nếu có ai cúng dường sữa, dầu, sữa tươi, mật ong... thì có thể thọ nhận.

Cuối cùng, vị Yết-ma tuyên bố trước đại chúng rằng:

“Như vậy, con đã được nhận vào hàng tỳ-kheo ni và được truyền Đại giới rồi. Hãy tinh tấn giữ giới luật đừng cho hủy phạm. Hãy hết lòng phụng sự hòa thượng ni đỡ đầu và hòa thượng ni giáo thọ. Hãy nghe theo những lời khuyên bảo của chư tăng ni. Hãy noi theo pháp Phật, học hỏitham thiền. Như có điều chi chưa hiểu, hãy thưa hỏi hòa thượng ni và vị giáo thọ.”

Nghi thức thọ Đại giới của tỳ-kheo ni đến đây là hoàn tất.
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 13723)
Chủ ý đó là muốn Tỷ kheo phải là bậc Chúng trung tôn, thân miệng ý, cả 3 nghiệp ấy đừng có những tội lỗicử động bất xứng... Hòa thượng Thích Trí Quang dịch giải
(Xem: 25416)
Bộ Luật Tứ Phần khởi nguyên do bộ phái Đàm-vô-đức (Dharmagupta, Pháp Tạng bộ) truyền trì... Hòa thượng Thích Trí Thủ dịch (1983)
(Xem: 13807)
Là một bộ luật quan trọng trong sáu bộ luật của ngài Nam Sơn, bắt nguồn từ bộ luật của ngài Đàm-vô-đức. Vào cuối đời Đường ở núi Thái Nhứt, sa môn Đạo Tuyên chú thích. Việt dịch: Thích Thọ Phước
(Xem: 15104)
Đại Chánh Tân Tu - Kinh số 685; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Hạnh Cơ
(Xem: 17727)
Hạnh Cơ tập hợp và chuyển dịch từ hai bản Luận: Duy Thức Tam Thập TụngBát Thức Qui Củ Tụng
(Xem: 17119)
Kinh Hoa Nghiêm phát xuất từ Ấn Ðộ, nhưng được phát triển mạnh ở Trung Quốc, Nhật Bản... HT Thích Trí Quảng
(Xem: 14226)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0232 - Hán dịch: Mạn Ðà La Tiên; Việt dịch: HT Thích Minh Lễ
(Xem: 13222)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0226 - Hán dịch: Đàm Ma Ty, Trúc Phật Niệm; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 14479)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0592 - Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 19789)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0590; Hán dịch: Trí NghiêmBảo Vân ; Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 16761)
Trong Tam tạng Kinh điển tất cả giáo PhápTiểu Thừa hay Đại Thừa, dù tại gia hay xuất gia, Giới Luật luôn là phần trọng yếu nhất... Ngài Hoằng Tán lược sớ - Thích Nữ Trí Hải (tự Như Hải) dịch
(Xem: 18650)
Chỉ vì tín lực chẳng sâu nên thắng nghiệp chìm trong hữu lậu, lại muốn bỏ pháp này để chọn pháp khác, lầm lạc lắm thay!... Như Hòa dịch
(Xem: 19087)
Kính nghĩ, đức Thích-ca mở ra vận hội lớn làm lợi ích rộng lớn cho chúng sinh có duyên, xiển dương giáo pháp tùy theo mỗi quốc độ khiến pháp nhũ thấm nhuần khắp cả... Nguyên Trang dịch
(Xem: 18893)
Pháp Niệm Phật Tam Muội xét về nguồn gốc là từ Viễn Tổ (tổ Huệ Viễn) đề xướngLô Sơn, sáng khởi Liên Xã sáu thời tịnh hạnh, trở thành quy củ cao đẹp cho muôn đời... Như Hòa
(Xem: 21190)
Kinh Đại Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm - Hán dịch: Bát Lạt Mật Đế; Việt dịch và chú thích: Hạnh Cơ
(Xem: 14813)
Đại Thừa Kim Cang Kinh Luận - Dịch giả: TT Thích Viên Giác; Xuất bản năm 1963
(Xem: 39202)
Đêm nay ngày lành Nguyên đán, Giờ này phút thiêng giao thừa, Chúng con : Tuân lệ cổ tục ngày xưa, Mở cửa nghinh xuân tiếp phước.
(Xem: 14427)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Số 2072, nguyên tác: Minh Châu Hoằng; Nguyên Lộc Thọ Phước
(Xem: 19410)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0579; Hán dịch: Thất Dịch; Việt dịch: Thích Nữ Diệu Châu
(Xem: 14732)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0549; Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Nữ Diệu Thiện
(Xem: 16167)
Đại Chánh Tân Tu, Kinh số 0475 - Duy Ma Cật Sở Thuyết Kinh, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Do Hòa thượng Thích Trí Quang dịch giải
(Xem: 14717)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0502 - Hán dịch: Sa môn Pháp Cự; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 15244)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0508 - Hán dịch: Sa môn Pháp Cự; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 14932)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0466; Hán dịch: Tỳ Ni Đa Lưu Chi; Việt dịch: Thích Nữ Tuệ Thành
(Xem: 15584)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0464; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 39179)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0456; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 14146)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0455; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 24535)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0454; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 14401)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0453; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 19479)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0452; Hán dịch: Thư Cừ Kinh Thanh; Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 18036)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0452; Hán dịch: Thư Cừ Kinh Thanh; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 21483)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0451; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 19713)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0451; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích Nguyên Chơn
(Xem: 17543)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0450; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: HT Thích Huyền Dung
(Xem: 14863)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0449; Hán dịch: Ðạt Ma Cấp Ða; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 13906)
Kinh Ưu Bà Tắc, kinh số 128, thuộc bộ Trung A Hàm, tạng Đại Chánh - Hán dịch: Cù Đàm Tăng Già Đề Bà; Việt dịch: cư sĩ Hạnh Cơ
(Xem: 13797)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0516; Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 14127)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0762 - Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 21935)
KINH A DI ĐÀ (Văn Vần)... Như Lai Phật Tổ lúc này, Tại vườn Cô Độc rừng cây Kỳ Đà; Cách thành Xá Vệ không xa, Là nơi Phật ở nói ra kinh này... HT Thích Khánh Anh
(Xem: 16762)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0680; Hán dịch: Pháp sư Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tịnh Quang
(Xem: 15242)
Kinh Tám Đề Tài Giác Ngộ Của Các Bậc Đại Nhân (Kinh Bát Đại Nhân Giác) - Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Cư sĩ Hạnh Cơ
(Xem: 14548)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0506, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14069)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0777, Hán dịch: Bạch Pháp Tổ; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14381)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bảo Tích, Kinh số 0367, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Quảng Minh
(Xem: 15696)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0840, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14332)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0436; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 15034)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0435; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 18582)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0427; Hán dịch: Chi Khiên; Việt dịch: Huyền Thanh
(Xem: 24695)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0447a, Dịch từ Phạn ra Hán: Đời nhà Lương khuyết danh, Dịch từ Hán ra Việt: HT Thích Huyền Tôn
(Xem: 23139)
Chứng Đạo Ca - Nguyên tác: Huyền Giác; Bản dịch thơ Chứng Đạo Ca của H.T Thích Thuyền Ấn, sáng tác những năm tháng từ 1980 - 1990, lúc Ngài đang bị quản thúc.
(Xem: 28585)
Duy Thức Tam Thập Tụng (唯 識 三 十 頌) Tài Liệu Học Tập Lớp Cao Học Triết của Đại Học Văn Khoa Viện Đại Học Vạn Hạnh, Niên Khóa: 1972-1973... HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 15087)
Kinh Di Giáo - Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14135)
Kinh Tám Điều Giác Ngộ - Dịch thơ HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14657)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0413; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Bất Không; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 18335)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0409; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Thích Vạn Thiện
(Xem: 26540)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0407; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15213)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0405; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Phật Ðà Gia Xá; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 14870)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0402; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ba La Pha Mật Ða La; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15218)
Luận Giải Trung Luận: Tánh Khởi và Duyên Khởi - Hồng Dương Nguyễn Văn Hai do Ban tu thư Phật học Viện Cao Đẳng Hải Đức ấn hành
(Xem: 15168)
Tiêu thích Kim cương kinh khoa nghi (銷釋金剛經科儀) , còn gọi là Kim cương khoa nghi (金剛科儀) hay Kim cương bảo sám (金剛寶懺), nằm trong Tạng ngoại Phật giáo văn hiến (藏外佛教文獻), quyển 6, kinh số 53... Quảng Minh dịch
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant