Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Ta Không Tranh Luận Với Đời - Kinh Bông Hoa (Puppha Sutta, Sn 22.94)

26 Tháng Hai 201511:19(Xem: 11108)
Ta Không Tranh Luận Với Đời - Kinh Bông Hoa (Puppha Sutta, Sn 22.94)
TA KHÔNG TRANH LUẬN VỚI ĐỜI
Kinh Bông Hoa (Puppha Sutta, SN 22.94)

HT Thích Minh Châu


Ta Không Tranh Luận Với Đời - Kinh Bông Hoa1) Tôi nghe như vầy:
Một thời Đức Thế Tôn ở thành Xá-vệ, vườn Kỳ-đà, tinh xá Cấp-cô-độc.
2) Đức Thế Tôn nói với các vị Tỳ-khưu:
3) – Này các Tỳ-khưu, Ta không tranh luận với đời, chỉ có đời tranh luận với Ta. Này các Tỳ-khưu, người nói Pháp không tranh luận bất cứ với một ai ở đời.
4) Này các Tỳ-khưu, cái gì người có trí ở đời không chấp nhận, Ta cũng không chấp nhận. Này các Tỳ-khưu, cái gì người có trí ở đời chấp nhận, Ta cũng chấp nhận.
5) Và này các Tỳ-khưu, cái gì người có trí ở đời không chấp nhận, Ta cũng không chấp nhận?

6) Này các Tỳ-khưu, người có trí ở đời không chấp nhận Sắc là thường còn, thường hằng, thường trú, không chịu sự biến hoại, thời Ta cũng không chấp nhận.
7) Này các Tỳ-khưu, người có trí ở đời không chấp nhận Thọ là thường còn, thường hằng, thường trú, không chịu sự biến hoại, thời Ta cũng không chấp nhận.
8) Này các Tỳ-khưu, người có trí ở đời không chấp nhận Tưởng là thường còn, thường hằng, thường trú, không chịu sự biến hoại, thời Ta cũng không chấp nhận.
9) Này các Tỳ-khưu, người có trí ở đời không chấp nhận Hành là thường còn, thường hằng, thường trú, không chịu sự biến hoại, thời Ta cũng không chấp nhận.
10) Người có trí ở đời không chấp nhận Thức là thường còn, thường hằng, thường trú, không chịu sự biến hoại, thời Ta cũng không chấp nhận.
11) Này các Tỳ-khưu, đây là những gì ở đời người có trí không chấp nhận, Ta cũng không chấp nhận.*
12) Và này các Tỳ-khưu, cái gì người có trí ở đời chấp nhận, Ta cũng chấp nhận?
13) Này các Tỳ-khưu, người có trí ở đời chấp nhận Sắc là vô thường, không thường hằng, không thường trú, chịu sự biến hoại, thời Ta cũng chấp nhận.
14) Này các Tỳ-khưu, người có trí ở đời chấp nhận Thọ là vô thường, không thường hằng, không thường trú, chịu sự biến hoại, thời Ta cũng chấp nhận.
15) Này các Tỳ-khưu, người có trí ở đời chấp nhận Tưởng là vô thường, không thường hằng, không thường trú, chịu sự biến hoại, thời Ta cũng chấp nhận.
16) Này các Tỳ-khưu, người có trí ở đời chấp nhận Hành là vô thường, không thường hằng, không thường trú, chịu sự biến hoại, thời Ta cũng chấp nhận.
17) Này các Tỳ-khưu, người có trí ở đời chấp nhận Thức là vô thường, không thường hằng, không thường trú, chịu sự biến hoại, thời Ta cũng chấp nhận.
18) Này các Tỳ-khưu, đây là những gì ở đời người có trí chấp nhận, Ta cũng chấp nhận.*
19) Này các Tỳ-khưu, đây là những pháp thế gian Như Lai hoàn toàn chứng ngộ, hoàn toàn chứng tri. Sau khi hoàn toàn chứng ngộ, hoàn toàn chứng tri, Như Lai tuyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ.
20) Những pháp thế gian ấy được Như Lai chứng ngộ, chứng tri; sau khi chứng ngộ, chứng tri, Ngài tuyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ, là gi?
21) Sắc, này các Tỳ-khưu, là pháp thế gian. Pháp ấy được Như Lai chứng ngộ, chứng tri, sau khi chứng ngộ, chứng tri, Ngài tuyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ.
Và ai, khi Như Lai tuyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ như vậy, vẫn không biết, không thấy, thì đối với người ấy, Ta xem là vô tích sự, là kẻ ngu si, phàm phu, mù lòa, không có mắt, không có biết, không có thấy.
22) Thọ, này các Tỳ-khưu, là pháp thế gian. Pháp ấy được Như Lai chứng ngộ, chứng tri, sau khi chứng ngộ, chứng tri, Ngài tuyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ.
Và ai, khi Như Lai tuyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ như vậy, vẫn không biết, không thấy, thì đối với người ấy, Ta xem là vô tích sự, là kẻ ngu si, phàm phu, mù lòa, không có mắt, không có biết, không có thấy.
23) Tưởng, này các Tỳ-khưu, là pháp thế gian. Pháp ấy được Như Lai chứng ngộ, chứng tri, sau khi chứng ngộ, chứng tri, Ngài tuyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ.
Và ai, khi Như Lai tuyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ như vậy, vẫn không biết, không thấy, thì đối với người ấy, Ta xem là vô tích sự, là kẻ ngu si, phàm phu, mù lòa, không có mắt, không có biết, không có thấy.
24) Hành, này các Tỳ-khưu, là pháp thế gian. Pháp ấy được Như Lai chứng ngộ, chứng tri, sau khi chứng ngộ, chứng tri, Ngài tuyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ.
Và ai, khi Như Lai tuyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ như vậy, vẫn không biết, không thấy, thì đối với người ấy, Ta xem là vô tích sự, là kẻ ngu si, phàm phu, mù lòa, không có mắt, không có biết, không có thấy.
25) Thức, này các Tỳ-khưu, là pháp thế gian. Pháp ấy được Như Lai chứng ngộ, chứng tri, sau khi chứng ngộ, chứng tri, Ngài tuyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ.
Và ai, khi Như Lai tuyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ như vậy, vẫn không biết, không thấy, thì đối với người ấy, Ta xem là vô tích sự, là kẻ ngu si, phàm phu, mù lòa, không có mắt, không có biết, không có thấy.*
26) Ví như, này các Tỳ-khưu, bông sen xanh, hay bông sen hồng, hay bông sen trắng sanh ra trong nước, lớn lên trong nước, vươn lên khỏi nước, và đứng thẳng không bị nước nhiễm ướt.
27) Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, Như Lai sanh ra ở trong đời, lớn lên trong đời, vươn lên khỏi đời, và sống không bị đời ô nhiễm.
(HT Thích Minh Châu dịch) * * *


Puppha Sutta - The Flower

1. I heard thus. At one time the Blessed One lived in the monastery offered by Anatiapindika in Jeta's grove in Sàvatthi.
2. From there the Blessed One addressed the monks.
3. – Monks, I do not dispute with the world. The world disputes with me. Monks saying it properly, there is no dispute with the world on account of anything.
4. If it is, there is no righteous wisdom in the world, I too say, it is so. If it is, there is righteous wisdom in the world, I too say, it is so.
5. Monks, how is there no righteous wisdom in the world, which I too say, is so?
6. Monks, there is no righteous wisdom in the world, as matter is permanent, stable, stands forever and does not change. I too say, it is so.
7-9. Monks, there is no righteous wisdom in the world, as feelings, perceptions, intentions are permanent, stable, stands forever and do not change. I too say, it is so.
10. Monks, there is no righteous wisdom in the world, as consciousness is permanent, stable, stands forever and does not change. I too say, it is so.
11. Monks, thus there is no righteous wisdom in the world, which I too say, is so.
12. Monks, how is there righteous wisdom in the world, which I too say, is so?
13. Monks, there is righteous wisdom in the world, as matter is impermanent, unstable, does not stand forever without a change. I too say, it is so.
14-16. Monks, there is righteous wisdom in the world, as feelings, perceptions, intentions are impermanent, unstable, not everlasting, changes. I too say, it is so.
17. Monks, there is righteous wisdom in the world, as consciousness is impermanent, unstable, does not stand forever without change. I too say, it is so.
18. Monks, thus there is righteous wisdom in the world, which I too say, is so.
19. Monks, these are worldly conditions which the Thus Gone One realizing and thoroughly understanding, tells, preaches, makes known, establishes, explaining makes threadbare, and opens up.
20. Monks, what are the worldly conditions which the Thus Gone One realizing and thoroughly understanding, tell, preach, make known, establish, explaining make threadbare and open?
21. Monks, this worldly condition of matter, the Thus Gone One realizing and thoroughly understanding, tells, preaches, makes known, establishes, explaining makes threadbare, and opens up. When this is done the ordinary, foolish man does not have insight does not know it and see it, so what shall I do about it?
22. Monks, this worldly condition of feelings, the Thus Gone One realizing and thoroughly understanding, tells, preaches, makes known, establishes, explaining makes threadbare, and opens up. When this is done the ordinary, foolish man does not have insight does not know it and see it, so what shall I do about it?
23. Monks, this worldly condition of perceptions, the Thus Gone One realizing and thoroughly understanding, tells, preaches, makes known, establishes, explaining makes threadbare, and opens up. When this is done the ordinary, foolish man does not have insight does not know it and see it, so what shall I do about it?
24. Monks, this worldly condition of intentions, the Thus Gone One realizing and thoroughly understanding, tells, preaches, makes known, establishes, explaining makes threadbare, and opens up. When this is done the ordinary, foolish man does not have insight does not know it and see it, so what shall I do about it?
25. Monks, this worldly condition of consciousness, the Thus Gone One realizing and thoroughly understanding, tells, preaches, makes known, establishes, explaining makes threadbare, and opens up. When this is done the ordinary, foolish man does not have insight does not know it and see it, so what shall I do about it?
26. Monks, the blue, red, or white lotus, born and nourished in the water, rises beyond the water and stands unsoiled by the water.
27. Monks in the same manner the Thus Gone One nourished in the world stands above it, not soiled by the world.


Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 14301)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0436; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 14995)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0435; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 18532)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0427; Hán dịch: Chi Khiên; Việt dịch: Huyền Thanh
(Xem: 24651)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0447a, Dịch từ Phạn ra Hán: Đời nhà Lương khuyết danh, Dịch từ Hán ra Việt: HT Thích Huyền Tôn
(Xem: 15055)
Kinh Di Giáo - Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14099)
Kinh Tám Điều Giác Ngộ - Dịch thơ HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14614)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0413; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Bất Không; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 18275)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0409; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Thích Vạn Thiện
(Xem: 26504)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0407; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15177)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0405; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Phật Ðà Gia Xá; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 14824)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0402; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ba La Pha Mật Ða La; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15131)
Tiêu thích Kim cương kinh khoa nghi (銷釋金剛經科儀) , còn gọi là Kim cương khoa nghi (金剛科儀) hay Kim cương bảo sám (金剛寶懺), nằm trong Tạng ngoại Phật giáo văn hiến (藏外佛教文獻), quyển 6, kinh số 53... Quảng Minh dịch
(Xem: 15516)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 14965)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14797)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13244)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14411)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20164)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18394)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30719)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12387)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15502)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13729)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13911)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13509)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14418)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 16694)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15350)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31181)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18763)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 14958)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14551)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14556)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13757)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19670)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14414)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14494)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14694)
Đại chánh tân tu số 0116, Hán dịch: Đàm Vô Lang, Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết
(Xem: 14723)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17881)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13514)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13656)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14914)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14130)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16390)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15290)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13459)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13117)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13251)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12965)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14058)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14688)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14189)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14585)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12977)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13783)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13234)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13719)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14655)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14720)
Đại chánh tân tu số 0081, Hán dịch: Thiên Tức Tai, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant