Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Phật Thuyết Kinh Hương Giới Đức

18 Tháng Mười Một 201300:00(Xem: 14757)
Phật Thuyết Kinh Hương Giới Đức

HƯƠNG GIỚI ĐỨC KINH

 

Đại Chánh Tân Tu, Bộ A Hàm, Kinh số 0116 - Nguyên tác Hán ngữ [1]

Hán dịch: Đông Tấn – Tam Tạng Pháp Sư Đàm Vô Lang

Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết - Chùa Vạn Thạnh

Chứng nghĩa: HT Thích Đổng Minh, Thích Tâm Hạnh

 


Tôi nghe như vầy; một hôm Đức Phật du hóa tại vườn ông Cấp Cô Độc, rừng cây Thái tử Kỳ Đà, nước Xá Vệ.

Lúc ấy, Hiền giả A Nan một mình ở nơi yên tĩnh suy nghĩ; ở đời có ba loại hương: Một là hương của rễ, hai là hương của cây, ba là hương của hoa. Ba loại hương này bay theo chiều gió, không thể bay ngược lại. Có loại hương nào vừa bay theo gió, vừa bay ngược gió hay không ?

Hiền giả A Nan một mình ở nơi yên tĩnh trầm tư suy nghĩ không sao hiểu được ý nghĩa, Ngài liền từ chỗ ngồi đứng dậy đến chỗ Phật, đảnh lễ sát chân hồ quỳ chắp tay bạch Phật rằng : “ Con ngồi một mình suy nghĩ, ở đời có ba loại hương: Một là hương của rễ; hai là hương của cây; ba là hương của hoa. Ba loại hương này bay theo chiều gió, không thể bay ngược gió, con không hiểu có loại hương nào vừa bay theo gió, vừa bay ngược gió hay không ?”

Đức Phật bảo Ngài A Nan : Lành thay, lành thay ! Thật đúng như lời ông hỏi, có loại hương vừa bay thuận gió cũng vừa bay ngược gió.

Ngài A Nan bạch Phật, con muốn nghe về mùi hương đó.

Đức Phật dạy : “ Nếu ở nơi quốc độ, thành ấp thôn lạc, có thiện nam tử, thiện nữ nhơn nào, tu hành mười điều thiện : Thân không sát sanh, không trộm cắp, không tà dâm. Miệng không nói vọng, nói hai lưỡi, nói lời hung ác, nói lời thêu dệt. Ý không tật đố, sân hận, si mê, biết hiếu thuận với cha mẹ, phụng sự Tam Bảo, nhân từ đạo đức, oai nghi tiết hạnh. Ở phương Đông có vô số vị sa môn, phạm chí ca ngợi đức ấy. Ở phương Nam, Tây, Bắc, bốn hướng phương trên, phương dưới cũng có vô số vị sa môn, phạm chí ca ngợi đức ấy như vầy. Hoặc ở nơi quốc độ thành ấp thôn lạc nào đó, cũng có thiện nam, thiện nữ nhơn thực hành mười điều thiện, biết tôn kính phụng trì Tam Bảo, nhân từ hiếu thuận, ân nghĩa đạo đức, không mất lễ tiết. Đây là loại hương vừa bay thuận gió vừa ngược gió bay khắp cả, tỏa chiếu mười phưong hết thảy đều được nương nhờ.”

Đức Phật Liền nói kệ :

Hoa tuy thơm và đẹp

Không thể bay ngược gió

Dẫu là hoa chiên đàn

Mùi hương hơn tất cả.

Đức tánh người hòa nhã

Gọi là hương ngược gió.

Bồ Tát gọi trượng phu

Bay khắp cả mười phương

Gỗ thơmchiên đàn

Mùi thơm hoa sen xanh

Hết thảy các mùi hương

Giới hương là hơn hết.

Ấy là giới thanh tịnh

Hành trì không phóng dật

Không theo đường của ma

Không thấy chổ hướng về

Con đường đến Niết Bàn

Đường này là hơn hết.

Đoạn trừ gốc uế trược

Phá tan hết lưới ma

Tiến đến thành Phật đạo

Đạt trí tuệ vô cùng

Vì vậy nghĩa hương này

Dứt trừ mọi xấu ác.

Lúa ấy Đức Phật bảo Ngài A Nan: “Loại hương này không bị núi Tu Di hay trời đất ngăn cản, cũng không bị bốn đại là đất, nước, gió, lửa cản trở thông suốt cả tám hướng, trên dưới khắp mọi cảnh giới đều ca ngợi đức ấy đó là: Người không sát sanh, sẽ đời đời được trường thọ, không bị chết yểu. Người không trộm cắp, đời đời giàu có, không bị hao tài tốn của, lấy việc bố thí làm chính. Người không tà dâm, không xâm phạm vợ người, được sanh ra từ hoa sen. Người không vọng ngữ, thường nói lời tốt đẹp, hơi miệng thường thoảng ra mùi thơm, được người tin dùng; không nói hai lưỡi, trong gia đình được hòa thuận, không ly tán; không nói lời hung ác thưòng nói lời hòa nhã lưu loát; không nói lời thêu dệt, khiến mọi người nghe lời nói ấy đều thọ nhận dùng làm trân báu. Người không tật đố đời đời sanh ra được mọi ngườI tôn kính. Người không sân nhuế đời đời được thân hình xinh đẹp, được người thấy sinh tâm vui vẻ. Người trừ bỏ ngu si, đời đời sinh ra có đầy đủ trí huệ được mọi người học hỏi, xả bỏ tà kiến thường sống trong chánh đạo, từ chổ tu hành chứng đắc tự nhiên phát sanh, dứt bỏ tà đạo, tu theo giáo pháp chơn thánh vi diệu”.

Lúc ấy các vị tỳ kheo nghe Đức Phật dạy xong, hoan hỷ đảnh lễ rồi lui ra.

Kinh Đức Phật Nói Về Hương Giới Đức

 

Mùa AN CƯ năm ĐINH SỬU

Tỳ kheo ni NHƯ TUYẾT

Ý kiến bạn đọc
19 Tháng Bảy 201402:43
Khách
muốn được tải Kinh Ương-quật-ma-la, Hán dịch dời lưu-tấn, Tam Tạng Pháp Sư Cầu-na Bạt-đà-la
19 Tháng Bảy 201402:41
Khách
Mô Phật.
Xin dược tải và xem Kinh Ương-quật-ma-la, Hán dịch dời lưu-tấn, Tam Tạng Pháp Sư Cầu-na Bạt-đà-la
để tham khảo thêm.
Xin trân trọng cám ơn!!!
A Di Đà Phật
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15722)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0840, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14371)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0436; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 15097)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0435; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 18633)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0427; Hán dịch: Chi Khiên; Việt dịch: Huyền Thanh
(Xem: 24727)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0447a, Dịch từ Phạn ra Hán: Đời nhà Lương khuyết danh, Dịch từ Hán ra Việt: HT Thích Huyền Tôn
(Xem: 15104)
Kinh Di Giáo - Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14161)
Kinh Tám Điều Giác Ngộ - Dịch thơ HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14719)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0413; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Bất Không; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 18383)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0409; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Thích Vạn Thiện
(Xem: 26581)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0407; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15257)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0405; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Phật Ðà Gia Xá; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 14897)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0402; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ba La Pha Mật Ða La; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15226)
Tiêu thích Kim cương kinh khoa nghi (銷釋金剛經科儀) , còn gọi là Kim cương khoa nghi (金剛科儀) hay Kim cương bảo sám (金剛寶懺), nằm trong Tạng ngoại Phật giáo văn hiến (藏外佛教文獻), quyển 6, kinh số 53... Quảng Minh dịch
(Xem: 15596)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 15040)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14882)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13312)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14487)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20253)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18469)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30787)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12459)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15542)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13798)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13969)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13560)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14508)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 16758)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15426)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31287)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18872)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 15047)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14652)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14617)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13840)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19741)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14486)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14558)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14811)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17973)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13625)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13751)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14992)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14204)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16482)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15384)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13556)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13200)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13315)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13030)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14134)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14758)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14285)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14656)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13050)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13825)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13294)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13794)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14726)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14826)
Đại chánh tân tu số 0081, Hán dịch: Thiên Tức Tai, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant