Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Trang 1

11 Tháng Ba 201100:00(Xem: 19829)
Trang 1

KINH HOA NGHIÊM 
Hán Dịch: Ðại-Sư Thật-Xoa-Nan-Ðà - Việt Dịch: HT Thích Trí Tịnh
Phật Học Viện quốc Tế Xuất Bản PL 2527 - 1983

PHẨM HIỀN THỦ
THỨ MƯỜI HAI

Văn-Thù-Sư-Lợi Bồ-Tát nói hạnh thanh-tịnh không trược loạn đại công-đức rồi, vì muốn hiển-thị công-đức của bồ-đề tâm, nên nói kệ hỏi Hiền-Thủ Bồ-Tát :

Nay tôi đã vì chư Bồ-Tát

Nói hạnh thanh-tịnh Phật đã tu

Ngài cũng nên ở trong hội này

Diễn đạt tu hành công-đức lớn.

Lúc đó Hiền-Thủ Bồ-Tát nói kệ đáp :

Lành thay xin ngài lóng nghe đây

Những công-đức đó chẳng lường được

Nay tôi tùy sức, nói ít phần

Như một giọt nước trong biển lớn.

Nếu có Bồ-Tát sơ phát tâm

Thệ cầu sẽ chứng Phật bồ-đề

Công-đức của kia không ngằn mé

Không thể cân lường, chẳng gì sánh.

Huống là vô-lượng vô-biên kiếp

Tu đủ địa, độ, các công-đức

Mười phương tất cả chư Như-Lai

Ðều cùng ngợi khen chẳng hết được.

Vô-biên công-đức lớn như vậy

Nay tôi trong đây nói ít phần

Ví như chân chim vạch không gian

Và như hạt bụi trên đại địa.

Bồ-Tát phát tâm cầu bồ-đề

Chẳng phải không nhơn, không có duyên

Với Phật, Pháp, Tăng khởi lòng tin

Do đây mà sanh tâm rộng lớn.

Chẳng cầu ngũ dục và ngôi vua

Chẳng mong giàu, vui, danh tiếng lớn

Chỉ vì dứt hẳn khổ chúng-sanh

Lợi ích thế-gian mà phát ý.

Thường muốn lợi lạc các chúng-sanh

Trang-nghiêm cõi nước, cúng-dường Phật

Thọ trì chánh-pháp, tu trí-huệ

Vì chứng bồ-đề mà phát tâm.

Thâm tâm, tin, hiểu thường thanh-tịnh

Cung kính, tôn trọng tất cả Phật

Nơi Pháp và Tăng cũng như vậy

Chí-thành cúng-dường mà phát tâm.

Thâm tín nơi Phật và phật-pháp

Cũng tin phật-tử đạo tu hành

Và tin vô-thượng đại bồ-đề

Do đây Bồ-Tát phát tâm nguyện.

Tin là đạo nguồn, mẹ công-đức

Nuôi lớn tất cả những pháp lành

Dứt trừ lưới nghi, khỏi vòng ái

Khai thị niết-bàn, đạo vô-thượng.

Tin không nhơ bợn, lòng thanh-tịnh

Là cội cung kính, trừ kiêu mạn

Cũng là pháp-tạng đệ-nhứt-tài

Là tay thanh-tịnh thọ thiện hạnh.

Tin hay ban cho, không bỏn-sẻn

Tin hay hoan-hỉ vào phật-pháp

Tin hay thêm lớn trí, công-đức

Tin quyết-định được bực Như-Lai.

Tin khiến lục-căn sạch, sáng, lẹ

Tin sức kiên-cố không bị hư

Tin hay dứt hẳn cội phiền-não

Tin hay chuyển hướng Phật công-đức.

Tin nơi cảnh-giới không chấp trước

Xa lìa các nạn, được vô-nạn

Tin hay vượt khỏi các đường ma

Thị-hiện đạo giải-thoát vô-thượng.

Tin là giống công-đức không hư

Tin hay sanh trưởng cây bồ-đề

Tin hay thêm lớn trí tối-thắng

Tin hay thị-hiện tất cả Phật.

Cứ theo công-hạnh nói thứ đệ

Tin là hơn hết, rất khó được

Ví như trong tất cả thế-gian

Mà có như ý diệu-bửu-châu.

Nếu thường tin thờ nơi chư Phật

Thời hay trì giới và tu-học;

Nếu thường trì-giới và tu học

Thời hay đầy đủ các công-đức.

Giới hay khai phát gốc bồ-đề

Học là siêng tu bực công-đức,

Nơi giới và học thường thuận làm

Thời được chư Phật luôn khen ngợi.

Nếu thường tin phụng nơi chư Phật

Thời hay trần-thiết cúng-dường lớn

Nếu hay trần-thiết cúng-dường lớn

Người này tin Phật bất-tư-nghì.

Nếu thường tin phụng nơi tôn-pháp

Thời nghe phật-pháp không nhàm đủ

Nếu nghe phật-pháp không nhàm đủ

Người này tin pháp bất-tư-nghì.

Nếu thường tin phụng thanh-tịnh tăng

Thời được tín tâm bất-thối-chuyển

Nếu được tín-tâm bất-thối-chuyển

Người này tín-lực không dao-động.

Nếu được tín-lực không dao-động

Thời được lục-căn sạch sáng-lẹ

Nếu được lục-căn sạch sáng-lẹ

Thời hay xa lìa ác-tri-thức.

Nếu hay xa lìa ác-tri-thức

Thời được gần gũi thiện-tri-thức

Nếu được gần gũi thiện-tri-thức

Thời hay tu tập quảng-đại-thiện.

Nếu hay tu tập quảng-đại-thiện

Người này được thành nhơn-lực lớn

Nếu người được thành nhơn-lực lớn

Thời được thù-thắng quyết-định giải.

Nếu được thù-thắng quyết-định giải

Thời được chư Phật thường hộ-niệm

Nếu được chư Phật thường hộ-niệm

Thời hay phát khởi bồ-đề-tâm

Nếu hay phát khởi bồ-đề-tâm

Thời hay siêng tu Phật công-đức

Nếu hay siêng tu Phật công-đức

Thời được sanh vào nhà của Phật.

Nếu được sanh ở nhà chư Phật

Thời khéo tu-hành phương-tiện lớn

Nếu khéo tu-hành phương-tiện lớn

Thời tâm tin ưa được thanh-tịnh.

Nếu được tâm tin ưa thanh-tịnh

Thời được tâm tăng-thượng tối-thắng

Nếu được tâm tăng-thượng tối-thắng

Thời thường tu tập ba-la-mật

Nếu thường tu tập ba-la-mật

Thời được trọn đủ pháp đại-thừa

Nếu được trọn đủ pháp đại-thừa

Thời hay đúng pháp cúng-dường Phật.

Nếu hay đúng pháp cúng-dường Phật

Thời được tâm niệm Phật bất-động

Nếu được tâm niệm Phật bất-động

Thời thường thấy được vô-lượng Phật.

Nếu thường thấy được vô-lượng Phật

Thời thấy Như-Lai thể thường-trụ

Nếu thấy Như-Lai thể thường-trụ

Thời biết được pháp trọn bất-diệt.

Nếu biết được pháp trọn bất-diệt

Thời được biện-tài vô-chướng-ngại

Nếu được biện-tài vô-chướng-ngại

Thời hay khai diễn vô-biên pháp.

Nếu hay khai diễn vô-biên pháp

Thời hay từ-mẫn độ chúng-sanh

Nếu hay từ-mẫn độ chúng-sanh

Thời được tâm đại-bi kiên-cố.

Nếu được tâm đại-bi kiên-cố

Thời hay mến ưa pháp thâm-diệu

Nếu hay mến ưa pháp thâm-diệu

Thời hay xa lìa lỗi hữu-vi.

Nếu hay xa lìa lỗi hữu-vi

Thời lìa kiêu-mạn và phóng-dật

Nếu lìa kiêu-mạn và phóng-dật

Thời hay kiêm-lợi tất cả chúng.

Nếu hay kiêm-lợi tất cả chúng

Thời ở sanh-tử không mỏi nhàm

Nếu ở sanh-tử không mỏi nhàm

Thời được dũng kiện không ai hơn.

Nếu được dũng kiện không ai hơn

Thời hay phát khởi đại thần-thông

Nếu hay phát khởi đại thần-thông

Thởi biết hạnh tất cả chúng-sanh.

Nếu biết hạnh tất cả chúng-sanh

Thời hay thành-tựu các quần-sanh

Nếu hay thành-tựu các quần-sanh

Thời được trí khéo nhiếp chúng-sanh.

Nếu được trí khéo nhiếp chúng-sanh

Thời hay thành tựu pháp tứ-nhiếp

Nếu hay thành tựu pháp tứ-nhiếp

Thời cho chúng-sanh lợi vô-hạn

Nếu cho chúng-sanh lợi vô-hạn

Thời đủ phương-tiện trí tối-thắng

Nếu đủ phương-tiện trí tối-thắng

Thời trụ đạo dũng-mãnh vô-thượng.

Nếu trụ đạo dũng-mãnh vô-thượng

Thời hay xô dẹp những ma-lực

Nếu hay xô dẹp những ma-lực

Thời hay vượt khỏi cảnh tứ-ma.

Nếu hay vượt khỏi cảnh tứ-ma

Thời được đến nơi bực bất-thối

Nếu được đến nơi bực bất-thối

Thời được pháp-nhẫn vô-sanh lớn.

Nếu được pháp-nhẫn vô-sanh lớn

Thời được chư Phật thọ-ký cho

Nếu được chư Phật thọ-ký cho

Thời tất cả Phật hiện ra trước.

Nếu được chư Phật hiện ra trước

Thời rõ mật-dụng thần-thông lớn

Nếu rõ mật-dụng thần-thông lớn

Thời được chư Phật thường nhớ tưởng.

Nếu được chư Phật thường nhớ tưởng

Thời dùng Phật-đức tự trang-nghiêm

Nếu dùng Phật-đức tự trang-nghiêm

Thời được thân đoan-nghiêm diệu-phước.

Nếu được thân đoan-nghiêm diệu-phước

Thời thân chói sáng dường núi vàng

Nếu thân chói sáng dường núi vàng

Thời đủ ba mươi hai tướng hảo.

Nếu đủ ba mươi hai tướng hảo

Tám mươi tùy hảo đồng nghiêm-sức

Nếu đủ tùy hảo đồng nghiêm-sức

Thời thân sáng chói vô-hạn-lượng.

Nếu thân sáng chói vô-hạn-lượng

Thời được quang-minh bất-tư-nghị

Nếu được quang-minh bất-tư-nghị

Quang-minh này hiện những liên-hoa.

Những quang-minh từ liên-hoa hiện

Có vô-lượng Phật ngự trên liên-hoa

Thị-hiện mười phương đều khắp cả

Ðều hay điều-phục các chúng-sanh.

Nếu hay điều-phục các chúng-sanh

Thời hiện vô-lượng thần-thông-lực.

Nếu hiện vô-lượng thần-thông-lực

Thời trụ bất-tư-nghị cõi nước,

Thời diễn thuyết bất-tư-nghị pháp

Khiến bất-tư-nghị chúng hoan-hỉ.

Thời dùng sức trí-huệ, biện-tài

Tùy tâm chúng-sanh mà giáo-hóa.

Nếu dùng sức trí-huệ, biện tài

Tùy tâm chúng-sanh mà giáo-hóa

Thời dùng trí-huệ làm tiên-đạo

Thân, ngữ, ý, thường không lầm lỗi.

Nếu dùng trí-huệ làm tiên đạo

Thân ngữ ý thường không lầm lỗi

Thời nguyện-lực tất được tự-tại

Tùy theo các loài mà hiện thân.

Nếu nguyện-lực ấy được tự-tại

Tùy theo các loài mà hiện thân

Thời lúc tùy chúng, mà thuyết-pháp

Âm-thinh tùy loại, khó nghĩ bàn

Thời với tâm tất cả chúng-sanh

Một niệm biết cả không thừa sót.

Nếu với tâm tất cả chúng-sanh

Một niệm biết cả không thừa sót.

Thời biết phiền-não không từ đâu

Trọn không còn chìm trong sanh-tử.

Nếu biết phiền-não không từ đâu

Trọn không còn chìm trong sanh-tử

Thời được thân công-đức pháp-tánh

Dùng pháp oai-lực hiện thế-gian.

Nếu được thân pháp-tánh công-đức

Dùng pháp oai-lực hiện thế-gian

Thời được thập-địa, mười tự-tại

Tu-hành các độ, thắng giải-thoát

Thời được quán-đảnh đại thần-thông

Trụ nơi tối-thắng các tam-muội.

Nếu được quán-đảnh đại-thần-thông

Trụ nơi tối thắng các tam-muộI

Thời khắp mười-phương chỗ chư Phật

Ðáng thọ quán-đảnh được thắng-vị

Thời được tất cả Phật mười phương

Tay lấy cam-lộ rưới trên đảnh

Thời thân đầy khắp như hư-không

An-trụ bất-động khắp mười-phương.

Nếu thân đầy khắp như hư-không

An-trụ bất-động khắp mười-phương

Thời chỗ sở-hành không ai bằng

Chư thiên, người đời chẳng biết được.

Bồ-Tát siêng tự-tại hạnh đại-bi

Nguyện độ tất cả đều trọn vẹn

Nếu ai nghe thấy mà cúng-dường

Ðều làm cho họ được an-lạc.

Thần-lực của chư Bồ-Tát kia

Pháp-nhãn toàn vẹn không thuyết giảm

Những đạo diệu-hạnh thập thiện thảy

Thắng bửu vô-lượng đều khiến hiện.

Như báu kim-cang trong đại-hải

Do oai-lực này sanh các báu;

Không tăng, không giảm, cũng vô-tận

Công-đức của Bồ-Tát cũng vậy.

Hoặc có quốc-độ không có Phật

Bồ-Tát nơi đó hiện thành Phật,

Nếu có quốc-độ chẳng biết Pháp

Nơi đó Bồ-Tát thuyết diệu-pháp.

Không có phân-biệt, không công-dụng

Trong khoảng một niệm khắp mười-phương

Như mặt nguyệt sáng chiếu khắp nơi

Vô-lượng phương-tiện độ quần-sanh.

Ở trong mười-phương các thế-giới

Niệm niệm thị-hiện thành phật-đạo

Chuyển chánh pháp-luân vào tịch-diệt

Nhẫn đến xá-lợi phân bố rộng.

Hoặc hiện Thanh-Văn cùng Ðộc-Giác

Hoặc hiện thành Phật khắp trang-nghiêm

Như vậy khai-diễn pháp ba thừa

Rộng độ chúng-sanh vô-lượng kiếp.

Hoặc hiện thân đồng-nam đồng-nữ

Trời rồng nhẫn đến a-tu-la,

Cùng với ma-hầu-la-già thảy

Tùy chúng sở-thích đều khiến thấy.

Chúng-sanh hình tướng đều chẳng đồng

Hành-nghiệp, âm-thinh cũng vô-lượng

Tất cả như vậy đều hiện được

Hải-ấn tam-muội oai-thần lực.

Nghiêm-tịnh bất-tư-nghị quốc-độ

Cúng-dường tất cả chư Như-Lai

Phóng-đại quang-minh vô-lượng-biên

Ðộ thoát chúng-sanh cũng vô-hạn.

Trí-huệ tự-tại, bất-tư-nghị

Ngôn-từ thuyết-pháp không chướng ngại

Thí, giới, nhẫn, tấn và thiền-định

Trí-huệ, phương-tiện, thần-thông thảy.

Tất cả như vậy đều tự-tại

Do Phật hoa-nghiêm tam-muội lực.

Trong một vi-trần nhập tam-muộI

Thành-tựu vi-trần tất cả định,

Mà vi-trần kia cũng không thêm

Nơi một hiện khắp vô-biên cõi.

Trong một trần kia, nhiều quốc-độ

Hoặc là có Phật, hoặc không Phật,

Hoặc là tạp nhiễm, hoặc thanh-tịnh

Hoặc cõi rộng lớn, hoặc hẹp nhỏ

Hoặc có cõi thành, hoặc là hoại

Hoặc cõi chánh-trụ, hoặc bàng-trụ,

Hoặc như ánh-nắng giữa đồng-trống

Hoặc như lưới Thiên-Ðế trên trời.

Như chỗ thị-hiện trong một trần

Tất cả vi-trần đều như vậy,

Ðây là những thánh-nhơn cao cả

Tam-muội, giải-thoát thần-thông-lực.

Nếu muốn cúng-dường tất cả Phật

Nhập nơi tam-muội khởi thần-thông

Hay dùng một tay khắp đại-thiên

Cúng khắp tất cả vô-số Phật.

Bao nhiêu hoa đẹp ở mười-phương

Hương thoa, hương bột, báu vô-giá

Ðều từ trong tay xuất hiện ra

Cúng-dường chư Phật ngự đạo-thọ.

Bửu-y vô-giá, xen hương-diệu

Bửu tràng-phan, lọng đều xinh đẹp

Vàng rồng làm hoa, ngọc làm màn

Tất cả đều từ trong tay hiện.

Bao nhiêu vật tốt ở mười-phương

Ðáng đem phụng-hiến đấng vô-thượng

Trong tay tất cả đều hiện đủ

Trước cây bồ-đề cúng chư Phật.

Tất cả kỹ-nhạc ở mười-phương

Chung, cổ, cầm, sắc đủ các loại

Ðồng tấu hòa nhã âm-thinh diệu

Ðều từ bàn tay xuất hiện ra.

Bao nhiêu tán tụng ở mười-phương

Ca ngợi thiệt-đức của chư Phật

Như vậy các thứ diệu ngôn-từ

Ðều từ bàn tay mà khai-diễn.

Bồ-Tát tay mặt phóng tịnh-quang

Trong quang rưới ra nước thơm sạch

Rưới khắp mười-phương các quốc-độ

Cúng dường tất cả Chiếu-Thế-Ðăng.

Lại phóng quang-minh diệu trang-nghiêm

Xuất-sanh vô-lượng hoa-sen báu

Hoa này hình sắc đều rất đẹp

Dùng đây cúng-dường lên chư Phật.

Lại phóng quang-minh hoa trang-nghiêm

Các thứ diệu-hoa họp làm trướng

Rải khắp cõi nước ở mười-phương

Cúng-dường tất cả đấng Ðại-Ðức.

Lại phóng quang-minh hương trang-nghiêm

Các thứ diệu-hương họp làm trướng,

Rải khắp cõi nước ở mười-phương

Cúng-dường tất cả đấng Ðại-Ðức.

Lại phóng quang-minh mạt-hương tốt

Các thứ mạt-hương họp làm trướng

Rải khăp cõi nước ở mười-phương

Cúng-dường tất cả đấng Ðại-Ðức.

Lại phóng quang-minh y trang-nghiêm

Các thứ y phục họp làm trướng

Rải khắp cõi nước ở mười-phương

Cúng-dường tất cả đấng Ðại-Ðức.

Lại phóng quang-minh bửu trang-nghiêm

Các thứ diệu-bửu họp làm trướng

Rải khắp cõi nước ở mười-phương

Cúng-dường tất cả đấng Ðại-Ðức.

Lại phóng quang liên-hoa trang-nghiêm

Các thứ liên-hoa họp làm trướng

Rải khắp cõi nước ở mười-phương

Cúng-dường tất cả đấng Ðại-Ðức.

Lại phóng quang anh-lạc trang-nghiêm

Các thứ chuỗi-ngọc họp làm trướng

Rải khắp cõi nước ở mười-phương

Cúng-dường tất cả đấng Ðại-Ðức.

Lại phóng quang-minh tràng trang-nghiêm

Bửu-tràng rực-rỡ đủ màu đẹp

Các loại vô-lượng đều rất tốt

Dùng dây trang-nghiêm các phật-độ.

Các thứ báu đẹp lọng trang-nghiêm

Những phan lụa đẹp treo rủ xuống

Lạc báu ma-ni, diễn phật-âm

Ðem đến kính-dâng cúng chư Phật.

Tay hiện đồ cúng bất-tư-nghị

Như vậy cúng-dường một Ðạo-Sư

Nơi tất cả Phật đều như vậy

Ðây là thần-lực của Ðại-Sĩ.

Bồ-Tát trụ trong môn tam-muội

Các thứ tự-tại nhiếp chúng-sanh

Ðều đem pháp công-đức đã làm

Vô-lượng phương-tiện để chỉ dạy.

Hoặc dùng môn cúng-dường Như-Lai

Hoặc dùng môn nhẫn-nhục bất-động

Hoặc dùng môn khổ-hạnh tinh-tấn

Hoặc dùng môn thiền-định tịch-tịnh,

Hoặc dùng môn trí-huệ quyết rõ

Hoặc dùng môn phương-tiện tu-hành

Hoặc dùng môn phạm-trụ, thần-thông

Hoặc dùng môn tứ-nhiếp lợi-ích,

Hoặc dùng môn phước-trí trang-nghiêm

Hoặc dùng môn nhơn-duyên, giải-thoát

Hoặc dùng môn căn, lực, chánh-đạo

Hoặc dùng môn Thinh-Văn giải-thoát,

Hoặc dùng môn Ðộc-Giác Thanh-tịnh

Hoặc dùng môn Ðại-Thừa tự-tại

Hoặc dùng môn Vô-Thường những khổ

Hoặc dùng môn vô-ngã vô-thọ,

Hoặc dùng môn bất-tịnh, ly-dục

Hoặc dùng môn diệt-tận tam-muội.

Tùy theo chúng-sanh bịnh chẳng đồng

Ðều dùng pháp-dược để đối-trị.

Tùy theo chúng-sanh tâm sở-thích

Ðều dùng phương-tiện khiến đầy đủ.

Tùy theo chúng-sanh hạnh sai-biệt

Ðều dùng chước khéo khiến thành tựu.

những tướng tam-muội thần-thông ấy

Tất cả trời người chẳng lường được.

Có diệu tam-muội tên tùy-lạc

Bồ-Tát trụ đây, khắp quan-sát

Tùy nghi thị-hiện độ chúng-sanh

Ðều khiến vui lòng theo chánh-pháp.

Trong thời-gian, nạn cơ-cẩn, tai

Ban cho thế-gian đồ cần thiết

Tùy chỗ họ muốn đều khiến đủ

Khắp vì chúng-sanh làm lợi-ích :

Hoặc cho những vật uống, ăn ngon

Y-phục, tư-trang, những vật tốt

Cả đến ngôi vua, đều xả được

Khiến kẻ ưa thí theo chánh-pháp.

Hoặc dùng tướng-hảo trang-nghiêm thân

Y-phục thượng-diệu, chuỗi ngọc báu

Tràng hoa nghiêm-sức, hương thoa thân

Oai-nghi đầy đủ, độ hàm thức.

Tất cả thế-gian chỗ ưa chuộng

Sắc tướng, dung-nhan, và y-phục

Tùy nghi hiện đủ, vui lòng họ

Khiến kẻ ưa sắc theo chánh-pháp.

Tiếng ca-lăng-tần-già mỹ diệu

Âm-thinh diệu Câu-chỉ-la thảy

Những thứ phạm-âm đều đầy đủ

Tùy lòng họ thích vì thuyết-pháp.

Tám vạn bốn ngàn các pháp-môn

Chư Phật dùng đây độ chúng-sanh

Bồ-Tát cũng theo pháp sai-biệt

Tùy nghi theo đời mà hóa độ.

Chúng-sanh khổ, lạc, lợi, suy thảy

Những việc thật hành của thế-gian

Ðều hay ứng hiện đồng với họ

Dùng đây phổ-độ các chúng-sanh.

Tất cả thế-gian những khổ hoạn

Sâu rộng không bờ như đại-hải

Ðồng sự với họ đều chịu được

Khiến họ lợi ích được an vui.

Có người chẳng biết pháp xuất ly

Chẳng cầu giải-thoát lìa ồn náo

Vì họ Bồ-Tát hiện thí xả

Thường ưa xuất-gia tâm tịch-tịnh.

 

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 13745)
Chủ ý đó là muốn Tỷ kheo phải là bậc Chúng trung tôn, thân miệng ý, cả 3 nghiệp ấy đừng có những tội lỗicử động bất xứng... Hòa thượng Thích Trí Quang dịch giải
(Xem: 25460)
Bộ Luật Tứ Phần khởi nguyên do bộ phái Đàm-vô-đức (Dharmagupta, Pháp Tạng bộ) truyền trì... Hòa thượng Thích Trí Thủ dịch (1983)
(Xem: 13825)
Là một bộ luật quan trọng trong sáu bộ luật của ngài Nam Sơn, bắt nguồn từ bộ luật của ngài Đàm-vô-đức. Vào cuối đời Đường ở núi Thái Nhứt, sa môn Đạo Tuyên chú thích. Việt dịch: Thích Thọ Phước
(Xem: 15162)
Đại Chánh Tân Tu - Kinh số 685; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Hạnh Cơ
(Xem: 17762)
Hạnh Cơ tập hợp và chuyển dịch từ hai bản Luận: Duy Thức Tam Thập TụngBát Thức Qui Củ Tụng
(Xem: 17149)
Kinh Hoa Nghiêm phát xuất từ Ấn Ðộ, nhưng được phát triển mạnh ở Trung Quốc, Nhật Bản... HT Thích Trí Quảng
(Xem: 14263)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0232 - Hán dịch: Mạn Ðà La Tiên; Việt dịch: HT Thích Minh Lễ
(Xem: 13247)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0226 - Hán dịch: Đàm Ma Ty, Trúc Phật Niệm; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 14495)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0592 - Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 19833)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0590; Hán dịch: Trí NghiêmBảo Vân ; Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 16803)
Trong Tam tạng Kinh điển tất cả giáo PhápTiểu Thừa hay Đại Thừa, dù tại gia hay xuất gia, Giới Luật luôn là phần trọng yếu nhất... Ngài Hoằng Tán lược sớ - Thích Nữ Trí Hải (tự Như Hải) dịch
(Xem: 18691)
Chỉ vì tín lực chẳng sâu nên thắng nghiệp chìm trong hữu lậu, lại muốn bỏ pháp này để chọn pháp khác, lầm lạc lắm thay!... Như Hòa dịch
(Xem: 19129)
Kính nghĩ, đức Thích-ca mở ra vận hội lớn làm lợi ích rộng lớn cho chúng sinh có duyên, xiển dương giáo pháp tùy theo mỗi quốc độ khiến pháp nhũ thấm nhuần khắp cả... Nguyên Trang dịch
(Xem: 18945)
Pháp Niệm Phật Tam Muội xét về nguồn gốc là từ Viễn Tổ (tổ Huệ Viễn) đề xướngLô Sơn, sáng khởi Liên Xã sáu thời tịnh hạnh, trở thành quy củ cao đẹp cho muôn đời... Như Hòa
(Xem: 21208)
Kinh Đại Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm - Hán dịch: Bát Lạt Mật Đế; Việt dịch và chú thích: Hạnh Cơ
(Xem: 14834)
Đại Thừa Kim Cang Kinh Luận - Dịch giả: TT Thích Viên Giác; Xuất bản năm 1963
(Xem: 39224)
Đêm nay ngày lành Nguyên đán, Giờ này phút thiêng giao thừa, Chúng con : Tuân lệ cổ tục ngày xưa, Mở cửa nghinh xuân tiếp phước.
(Xem: 14465)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Số 2072, nguyên tác: Minh Châu Hoằng; Nguyên Lộc Thọ Phước
(Xem: 19454)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0579; Hán dịch: Thất Dịch; Việt dịch: Thích Nữ Diệu Châu
(Xem: 14774)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0549; Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Nữ Diệu Thiện
(Xem: 16197)
Đại Chánh Tân Tu, Kinh số 0475 - Duy Ma Cật Sở Thuyết Kinh, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Do Hòa thượng Thích Trí Quang dịch giải
(Xem: 14755)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0502 - Hán dịch: Sa môn Pháp Cự; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 15266)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0508 - Hán dịch: Sa môn Pháp Cự; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 14976)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0466; Hán dịch: Tỳ Ni Đa Lưu Chi; Việt dịch: Thích Nữ Tuệ Thành
(Xem: 15610)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0464; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 39237)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0456; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 14185)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0455; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 24598)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0454; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 14452)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0453; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 19518)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0452; Hán dịch: Thư Cừ Kinh Thanh; Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 18084)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0452; Hán dịch: Thư Cừ Kinh Thanh; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 21520)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0451; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 19738)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0451; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích Nguyên Chơn
(Xem: 17578)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0450; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: HT Thích Huyền Dung
(Xem: 14896)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0449; Hán dịch: Ðạt Ma Cấp Ða; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 13952)
Kinh Ưu Bà Tắc, kinh số 128, thuộc bộ Trung A Hàm, tạng Đại Chánh - Hán dịch: Cù Đàm Tăng Già Đề Bà; Việt dịch: cư sĩ Hạnh Cơ
(Xem: 13821)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0516; Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 14182)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0762 - Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 21966)
KINH A DI ĐÀ (Văn Vần)... Như Lai Phật Tổ lúc này, Tại vườn Cô Độc rừng cây Kỳ Đà; Cách thành Xá Vệ không xa, Là nơi Phật ở nói ra kinh này... HT Thích Khánh Anh
(Xem: 16794)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0680; Hán dịch: Pháp sư Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tịnh Quang
(Xem: 15276)
Kinh Tám Đề Tài Giác Ngộ Của Các Bậc Đại Nhân (Kinh Bát Đại Nhân Giác) - Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Cư sĩ Hạnh Cơ
(Xem: 14599)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0506, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14115)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0777, Hán dịch: Bạch Pháp Tổ; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14400)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bảo Tích, Kinh số 0367, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Quảng Minh
(Xem: 15719)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0840, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14370)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0436; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 15092)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0435; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 18626)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0427; Hán dịch: Chi Khiên; Việt dịch: Huyền Thanh
(Xem: 24727)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0447a, Dịch từ Phạn ra Hán: Đời nhà Lương khuyết danh, Dịch từ Hán ra Việt: HT Thích Huyền Tôn
(Xem: 23163)
Chứng Đạo Ca - Nguyên tác: Huyền Giác; Bản dịch thơ Chứng Đạo Ca của H.T Thích Thuyền Ấn, sáng tác những năm tháng từ 1980 - 1990, lúc Ngài đang bị quản thúc.
(Xem: 28630)
Duy Thức Tam Thập Tụng (唯 識 三 十 頌) Tài Liệu Học Tập Lớp Cao Học Triết của Đại Học Văn Khoa Viện Đại Học Vạn Hạnh, Niên Khóa: 1972-1973... HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 15103)
Kinh Di Giáo - Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14160)
Kinh Tám Điều Giác Ngộ - Dịch thơ HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14717)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0413; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Bất Không; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 18381)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0409; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Thích Vạn Thiện
(Xem: 26581)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0407; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15255)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0405; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Phật Ðà Gia Xá; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 14897)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0402; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ba La Pha Mật Ða La; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15248)
Luận Giải Trung Luận: Tánh Khởi và Duyên Khởi - Hồng Dương Nguyễn Văn Hai do Ban tu thư Phật học Viện Cao Đẳng Hải Đức ấn hành
(Xem: 15226)
Tiêu thích Kim cương kinh khoa nghi (銷釋金剛經科儀) , còn gọi là Kim cương khoa nghi (金剛科儀) hay Kim cương bảo sám (金剛寶懺), nằm trong Tạng ngoại Phật giáo văn hiến (藏外佛教文獻), quyển 6, kinh số 53... Quảng Minh dịch
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant