Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Chương III: Pakinnaka - Linh Tinh

21 Tháng Năm 201100:00(Xem: 9193)
Chương III: Pakinnaka - Linh Tinh

ABHIDHAMMATTHASANGAHA
THẮNG PHÁP TẬP YẾU LUẬN

Tỳ kheo Thích Minh Châu (dịch và giải)
Viện Đại Học Vạn Hạnh 1973

CHƯƠNG THỨ BA
PAKINNAKA: LINH TINH

I. PÀLI VĂN. 

- 1) Sampayuttà yathàyogam tepanààsa sabhàvato
Cittacetasikà dhammà tesam dàni yathàraham,

Vedanàhetuto kiccadvàràrammanavatthuto,

Cittuppàdavaseneva sangaho nàma nìyate.

II. THÍCH VĂN. 

- Sampayuttà: Tương ưng. Yathàyogam: Theo sự phối hợp. Tepannàsa: 53. Sabhàvato: Ðúng với sự thật. Yathàraham: Theo sự thích hợp. Vedanà: Thọ. Hetuto: Theo nhân. Kicca: Công tác. Dvàra: Môn. Àrammana: Ðối tượng. Vatthuto: Theo căn xứ. Cittuppàdavasena: Theo tâm. Sangaho: Sự phối hợp, phân loại. Nìyate: Ðược đề cập đến, bàn đến.

III. VIỆT VĂN. 

- 1) Các tâm và tâm sở phối hợp nhau sự thật có 53 pháp. Nay sự phối hợp các tâm và tâm sở, xem tâm như một đơn vị được đề cập đến, theo sự thích hợp về phương diện thọ, nhân, công tác, môn, đối tượng và căn xứ.

IV. THÍCH NGHĨA

- 89 tâm được xem như là một đơn vị + với 52 tâm sở thành 53 pháp.

PHÂN LOẠI THEO THỌ

I. PÀLI VĂN. 

- 2) Tatthà vedanàsangahe tàva tividhà vedanà: Sukham, dukkham, adukkhamasukham ceti. Sukham, dukkham, somanassam, domanassam, upekkhàti ca bhedena pana pancadhà hoti.

II. THÍCH VĂN. 

- Vedanàsangahe: Trong phân loại về thọ. Adukkhamasukham: Vô lạc vô khổ thọ. Bhedena: Theo sự phân loại. Pancadhà: Có 5 loại.

III. VIỆT VĂN. 

- 2) Ở đây không theo phân loại về thọ có 3: lạc, khổ, vô lạc vô khổ. Và cũng chia thành 5: Lạc, khổ, hỷ, ưu , xả.

IV. THÍCH NGHĨA

- Thọ là một tâm sở có mặt trong tất cả tâm. Thọ có ba: lạc, khổ, và xả. Nhãn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức câu hữu với xả, nhưng thân thức vì tinh nhuệ hơn nên câu hữu với Lạc hay với Khổ.

Các tốc hành tâm (Javana) có thể câu hữu với hỷ (Somanassa) nếu đối tượng khả ái, và câu hữu với ưu (Domanassa) nếu đối tượng không khả ái, nhưng nếu đối tượng quá khả ái, thời hỷ (Somanassa) có thể khởi lên với Santìranacitta (Suy đạc tâm).

LẠC, KHỔ, HỶ, ƯU VÀ XẢ

I. PÀLI VĂN. 

- 3) Tattha sukhasahagatam kusalavipàkam kàyavinnànam ekameva. Tathà dukkhasahagatam akusalavipàkam kàyavinnànam. Somanassasahagatacittàni pana lobhamùlàni cattàri. Dvàdasakàmàvacarasobhanàni. Sukhasantìrana-hasanàni ca dve ti atthàrasa kàmàvacaracittàni ceva pathamadutiya-tatiya-catuttha-jjhànasankhàtàni catucattàlìsa mahaggatta-lokuttaracittàni ceti dvàsatthividhàni bhavanti. Domanassasahagatacittàni pana dve patighacittàneva. Sesàni sabbàni pi pancapannàsa upekkhàsahagatacittànevà ti.

II. THÍCH VĂN. 

- Sukhasantìrana-hasanàni: Suy đạc tâm câu hữu với lạc và tiểu sanh tâm. Sankhàtàni: Ðược gọi là. Dvàsatthi Vidhàni: Có 62 loại. Pancapannàsa: 55.

III. VIỆT VĂN. 

- 3) Ở đây, có một thiện dị thục thân thức câu hữu với lạc. Cũng vậy có một bất thiện dị thục thân thức câu hữu với khổ. Về tâm câu hữu với hỷ, có bốn tham tâm, 12 Dục giới Tịnh quang tâm, hai Suy đạc tâm và Tiếu sanh tâm câu hữu với hỷ. Như vậy có 18 Dục giới tâm. Lại có 44 Ðại hành và Siêu thế tâm được gọi là đệ nhất, đệ nhị, đệ tam và đệ tứ thiền. Tổng cộng có 62 tâm. Có hai sân tâm câu hữu với ưu. Còn lại có tất cả 55 tâm câu hữu với xả.

IV. THÍCH NGHĨA

- Chỉ có một tâm câu hữu với Lạc, tức là thiện dị thục thân thức. Chỉ có một tâm câu hữu với khổ tức là bất thiện dị thục thân thức. Có 62 tâm câu hữu với Hỷ như sau:

Tương ưng với tham:

4

18 Dục giới tâm

Dục giới Tịnh quang (Thiện + Di thục + Duy tác):

12 

Suy đạc tâm câu hữu với Hỷ (Vô nhân, Thiện, Dị thục):

1

Tiểu sanh tâm:

Đại hành và 
Siêu thế tâm

Các đệ nhất, đệ nhị, đệ tam, đệ tứ thiền tâm:

44

Tổng cộng:

62 tâm

 

Chỉ có hai tâm câu hữu với ưu tức là hai Sân tâm.

Còn lại có 55 tâm câu hữu với xả như sau:

Tham tâm:

4

Si tâm:

2

Vô nhân bất thiện dị thục trừ thân thức:

6

Vô nhân thiện dị thục trừ thân thức và Suy đạc tâm câu hữu với Hỷ:

6

Vô nhân Duy tác trừ Tiểu sanh tâm:

2

Dục giới Tịnh quang tâm (Thiện + Dị thục + Duy tác):

12

Các ngũ thiền tâm:

23

Cộng chung:

55

TÓM TẮT

I. PÀLI VĂN. 

- 4) Sukham dukkham upekkhàti tividhà tattha vedanà.
Somanassam domanassamiti bhedena pancadhà.

Sukhamekattha dukkham ca domanassam dvaye thitam,

Dvàsatthisu somanassam pancapannàsaketarà.

II. THÍCH VĂN. 

- Tividhà: Có 3 loại. Bhedena: Phân loại. Pancadhà: Có 5 phần. Sukham: Lạc Ekattha: Chỉ một. Dvaye: Hai. Dvàsatthisu: Trong 62 tâm. Pancapannàsa: Có 55 tâm. Itarà: Thọ khác tức là Upekkhà (xả)

III. VIỆT VĂN. 

- 4) Thọ có ba: Lạc, khổ, xả. Hoặc có 5, cộng với hỷ và ưu. Lạc có một, khổ có một. Ưu có hai. Hỷ có trong 62 tâm và Xả có trong 55 tâm.

IV. THÍCH NGHĨA

- Ðây là bài kệ tóm tắt các loại thọ (có 3, hay 5) và số lượng các tâm câu hữu với lạc, khổ, ưu, hỷ và xả.

PHÂN LOẠI THEO NHÂN - 6 NHÂN

I. PÀLI VĂN. 

- 5) Hetusangahe hetavo nàma lobho, doso, moho, alobho, adoso, amoho, càti chaddhà bhavanti.

II. THÍCH VĂN. 

- Hetusangahe: Phân loại về nhân, Hetavo: Các nhân. Chaddhà: Có 6 loại.

III. VIỆT VĂN. 

- 5) Phân loại về nhân có 6 loại, tức là tham, sân, si, vô tham, vô sânvô si.

VÔ NHÂN VÀ HỮU NHÂN TÂM

I. PÀLI VĂN. 

- 6) Tattha pancadvàràvajjana-dvipancavinnànasampaticchanasantìrana-votthapana - hasanavasena atthàrasa ahetukacittàni nàma. Sesàni sabbàni pi ekasattati cittàni sahetukàneva.

II. THÍCH VĂN. 

- Sesàni: Các tâm còn lại. Ekasattati: 71. Sahetukàni: Có nhân.

III. VIỆT VĂN. 

- 6) Ở đây, ngũ môn hướng tâm, 10 thức tâm, tiếp thọ tâm, suy đạc tâm, xác định tâm, tiếu sanh tâm, 18 tâm này gọi là vô nhân tâm. Tất cả những tâm còn lại là 71 hữu nhân tâm.

IV. THÍCH NGHĨA

- Sở dĩ gọi là hetu (nhân) vì chúng là nguồn gốc cho tất cả thiện và bất thiện tâm. Xác định tâm tức là ý môn hướng tâm.

MỘT NHÂN, HAI NHÂN VÀ BA NHÂN TÂM

I. PÀLI VĂN. 

- 7) Tatthàpi dve momùhacittàni ekahetukàni. Sesàni dasa akusalacittàni ceva nànavippayuttàni dvàdasa kàmàvacarasobhanàni ceti dvàvìsati duhetukacittàni. Dvàdasanànasampayuttakàmàvacarasobhanàni ceva pancatimsa mahaggata-lokuttaracittàni ceti sattacattàlìsa tihetukacittànìti.

II. THÍCH VĂN. 

- Pancatimsa: 35. Mahaggatalokuttaracittàni: Ðại hành siêu thế tâm. Sattacattàlìsa: 47. Tihetukacittàni: Tam nhân tâm. Duhetukavittàni: Nhị nhân tâm.

III. VIỆT VĂN. 

- 7) Ở đây, hai si tâm là nhứt nhân tâm. 10 bất thiện tâm còn lại cộng với 12 Dục giới tịnh quang tâm không tương ưng với trí, như vậy có 22 nhị nhân tâm. 12 Dục giới tịnh quang tâm tương ưng với trí, 35 Ðại hành, siêu thế tâm, như vậy có 47 tam nhân tâm.

IV. THÍCH NGHĨA

- Hai si tâm chỉ có si tâm sở nên gọi là nhứt nhân tâm; 10 bất thiện tâm còn lại và 12 Dục giới tịnh quang tâm không tương ưng với trí chỉ có hai nhân. 8 tham tâm chỉ có tham và si, 2 sân tâm chỉ có sân và si. 12 tịnh quang tâm không tương ưng với trí chỉ có vô thamvô sân. Nên có tất cả là 22 nhị nhân tâm. 12 Dục giới tịnh quang tâm tương ưng với trí, 27 Ðại hành và 8 Siêu thế tâm có ba nhân, tức là vô tham, vô sânvô si.

TOÁT YẾU

I. PÀLI VĂN. 

- 8) Lobho doso ca moho ca hetù akusalà tayo.
Alobhàdosàmohà ca kusalàbyàkatà tathà.

Ahetukatthàrasekahetukà dve duvìsati,

Duhetukà matà sattacattàlisa tihetukà.

II. THÍCH VĂN. 

- Tayo: Ba. Kusala: Thiện. Abyàkatà: Vô ký. Duvìsati: 22. Ekahetukà: Một nhân tâm. Matà: Ðược xem là. Sattacattàlisa: 47.

III. VIỆT VĂN. 

- 8) Tham, sân và si gọi là ba tất thiện nhân. Vô tham, vô sân, vô si là thiện và vô ký nhân. 18 tâm không có nhân nào hết. Có hai tâm và nhứt nhân tâm. Có 22 tâm là nhị nhân tâm. Và có 47 tâm được xem là tam nhân tâm.

IV. THÍCH NGHĨA

- Tham sân và si tức là ba bất thiện nhân. Vô tham, vô sân, vô si là ba thiện nhân trong các thiện tâm nhưng là vô ký nhân trong các Dị thục và Duy tác tâm.

PHÂN LOẠI THEO CÔNG TÁC

I. PÀLI VĂN. 

- 9) Kiccasangahe kiccàni nàma patisandhibhavangàvajjana-dassana-savana-ghàyana-sàyana-phusana - sampaticchanasantìrana-votthapana-javana-tadàlambana-cutivasena cuddasavidhàni bhavanti. Patisandhi-bhavangàvajjana-pancavinnànatthànàdivasena pana tesam dasadhà thànabhedo veditabbo.

II. THÍCH VĂN. 

- Kiccasangahe: Tổng hợp về tác dụng. Patisandhi: Kiết sanh thức. Bhavanga: Hữu phần. Àvajjana: Hướng tâm. Dassana: Sự thấy. Savana: Sự nghe. Ghàyana: Sự ngửi. Sàyama: Sự nếm. Phusana: Cảm xúc. Sampaticchana: Tiếp thọ. Santìrana: Suy đạc. Votthapana: Xác định. Javana: Tốc hành. Tadàlambana: Ðồng sở duyên. Cuti: Tử. Cuddasavidhàni: Có 14 loại. Dasadhà: Có 10 loại. Thànabhedo: Theo sự chia chẻ về. Vị trí. Veditabbo: Cần phải hiểu.

III. VIỆT VĂN. 

- 9) Tổng hợp các tác dụng có tất cả là 14 tác dụng, tức là kiết sanh thức, hữu phần, hướng tâm, thấy, nghe, ngửi, nếm, xúc, tiếp thọ, suy đạc, xác định, tốc hành, đồng sở duyên, chết. Nếu chia chẻ về vị trí thời chỉ có 10 loại: Kiết sanh thức, hữu phần, hướng tâm, 5 thức v.v...

IV. THÍCH NGHĨA

- Mỗi một tâm có một tác dụng đặc biệt và nhiều tâm có nhiều tác dụng sai khác. Có 14 loại tác dụng tất cả.

Patisandhi, Kiết sanh thức, nghĩa là móc nối đời này sang đời khác. Khi con người mới sanh, tâm này hiện khởi ra trước nhất, chỉ sống có một Sát-na rồi được Bhavanga thay thế. Patisandhi xem là bị chi phối bởi tâm cuti khi lâm chung và là nguồn gốc của đời sống hiện tại.

Bhavanga, Hữu phần, là tiềm thức luôn luôn ảnh hưởng đến cá tính của chúng ta, là một phần cá tính chúng ta nên được gọi là Bhava + anga (bhavanga). Khi tâm thức không bị kích thích bởi ngoại cảnh, tức là có Bhavanga. Sau mỗi diễn tiến của tâm thức lại có bhavanga. 

Àvajjana: Hướng tâm, tức là hướng tâm về phía đối tượng. Khi một đối tượng vào trong dòng tâm thức của Bhavanga, dòng tâm thức liền bị giao động Bhavanga calana, tiếp đến bị dừng lại (Bhavanga-upaccheda). Khi Bhavanga dừng lại, nếu đối tượng là ngoại cảnh, ngũ môn hướng tâm khởi lên (pancadvàràvajjana). Nếu đối tượng là một tâm pháp, ý môn hướng tâm khởi lên (manodvàràvajjana). 

Votthapana: Xác định, tức là xác định đối tượng và mở đầu cho mọi hành vi thiện ác. Không có một tâm đặc biệt làm tác dụng này. Chính ý môn hướng tâm nhận nhiệm vụ này. 

Javana: tốc hành tâm. Từ ngữ căn ju nghĩa là chạy mau. Sở dĩ gọi như vậy vì tâm này chạy đến 7 Sát-na hay 5 Sát-na đối với một đối tượng. Chính trong giai đoạn này, các hành vi thiện ác được tạo tác. 

Tadàlambana: Ðồng sở duyên nghĩa là cũng đồng một sở duyên với Javana. Tác dụng của Tadàlambana là ghi nhận kinh nghiệm của đối tượng. Cuti: tử tâm là tâm cuối cùng của đời sống.

I. PÀLI VĂN. 

- 10) Tatha dve upekkhàsahagatasantìranàni ceva attha mahàvipàkàni ca nava rùpàrùpavipàkàni ceti ekùnavìsati cittàni patisandhi-bhavanga-cutikiccàni nàma. Àvajjanakiccàni pana dve. Tathà dassana-savana-ghàyana-sàyana-phusana-sampaticchanakiccàni ca.

Tìni santìrana-kiccàni. Manodvàràvajjanameva pancadvàce votthapanakiccam sàdheti. Àvajjanadvayavajjitàni kusalàkusala-phala-kriyà-cittàni pancapannàsa javanakiccàni. Mahàvipàkàni ceva santìranattayam ceti ekàdasa tadàlambanakiccàni.

II. THÍCH VĂN. 

- Sàdheti: Tác động, hành động.

III. VIỆT VĂN. 

- 10) Ở đây 19 tâm (hai suy đạc tâm câu hữu với xả, tám đại dị thục tâm và 9 sắc vô sắc dị thục tâm) làm các tác dụng patisandhi, bhavanga và cuti. Hai tâm làm tác dụng àvajjana. Hai tâm làm các tác dụng dassana-savana-ghàyana-sàyana-phusana và sampaticchana. Ba tâm làm tác dụng santìrana. Trong sự diễn tiến của tâm thức qua năm môn, tác dụng votthapana do ý môn hướng tâm làm. Tác dụng Javana do 55 tâm làm là thiện, bất thiện, quả tâm, duy tác tâm trừ hai àvajjana tâm. 11 tâm (8 đại dị thục và 3 suy đạc) làm tác dụng Tadàlambana.

IV. THÍCH NGHĨA

- Ba tác dụng Bhavanga, patisandhi và cuti do 10 tâm sau đây thi hành:

Suy đạc tâm câu hữu với xả:

2

Ðại Dị thục tâm:

8

Sắc giới + vô sắc giới dị thục tâm:

9

Tổng cộng:

19

Hai tâm là tác dụng Àvajjana tức là ngũ môn hướng tâm và ý môn hướng tâm. Dassana (sự thấy) do thiện dị thục nhãn thứcbất thiện dị thục nhãn thức tác động. Cũng vậy Savana, ghàyana, sàyana, phusana và Sampaticchana đều do hai tâm thiện dị thụcbất thiện dị thục. Santìrana (suy đạc) do ba suy đạc tâm tác động: Bất thiện dị thục suy đạc tâm câu hữu với xả, thiện dị thục suy đạc tâm câu hữu với xả và thiện dị thục suy đạc tâm câu hữu với hỷ. Votthapana (xác định) và manodvàràvajjana (ý môn hướng tâm) tương tợ giống nhau vì cả hai đều làm sống lại những kinh nghiệm quá khứ và do ý môn hướng tâm câu hữu với xả tác động. Javana (tốc hành) do 55 tâm tác động:

Thiện (Dục giới 8 + Ðại hành 9 + Siêu thế 4) :

21

Bất thiện (Tham 8 + Sân 2 + Si 2) :

12

Quả (Dự lưu, nhứt lai, bất lai, A-la-hán) :

4

Duy tác (trừ ngũ môn hướng tâm và ý môn hướng tâm)
(Dục giới 8 + Ðại Hành 9 + Tiếu sanh tâm 1) :

18

Tổng cộng:

55

Tadàlambana (Ðồng sở duyên) do 11 tâm tác dụng: Ðại dị thục 8 và Suy đạc tâm 3. Ở đây chỉ có Dục giới tâm tác động chớ Ðại Dị thục không có tác dụng vì những tâm này giải thoát khỏi ảnh hưởng của tham dục.

CÁC CÔNG TÁC DO ÐỒNG MỘT LOẠI TÂM TÁC DỤNG

I. PÀLI VĂN. 

- 11) Tesu pana upekkhàsahagatasantìranacittàni patisandhi-bhavanga-cuti-tadàrammana-santìranavasena pancakiccàni nàma. Mahàvipàkàni attha patisandhi-bhavanga-cuti-tadàrammanavasena catukiccàni. Mahaggatavipàkàni nava patisandhi-bhavanga-cutivasena tikiccàni. Somanassasahagatam santìranam santìrana-tadàrammanavasena dukiccam. Tathà votthapanam ca votthapanàvajjanavasena. Sesàni pana sabbàni pi javanamanodhàtuttika-dvipancavinnànàni yathàsambhavamekakiccàni ti.

II. VIỆT VĂN. 

- 11)

1. Hai suy đạc tâm, câu hữu với xả làm 5 tác dụngkiết sanh thức, hữu phần, tử tâm, đồng sở duyên và suy đạc.

2. Tám loại Ðại Dị thục làm 4 tác dụngkiết sanh thức, hữu phần, tử tâm và đồng sở duyên.

3. Chín Ðại Hành Dị thục tâm có 3 tác dụngkiết sanh thức, hữu phầntử tâm.

4. Một Suy đạc tâm câu hữu với hỷ có hai tác dụng là suy đạc và đồng sở duyên.

5. Một Ý môn hướng tâm có hai tác dụng là xác định và hướng tâm.

6. 55 Tốc hành tâm còn lại chỉ có một tác dụng tốc hành.

7. Một Ngũ môn hướng tâm làm một tác dụng Àvajjana (hướng tâm)

8. Hai tiếp thọ tâm có tác dụng tiếp thọ.

9. Mười Thức tâm làm các tác dụng thấy, nghe, ngửi, nếm và xúc chạm.

TOÁT YẾU

I. PÀLI VĂN. 

- 12) Patisandhàdayo nàma kiccabhedena cuddasa, Dasadhà thànabhedena cittuppàdà pakàsità.
Atthasatthi tathà dve ca navatha dve yathàkkamam,

Eka-dvi-ti-catu-pancakiccatthànàni niddise.

II. THÍCH VĂN. 

- Kiccabhedena: Theo tác dụng. Cuddasa: 14. Dasadhà: 10. Thànabhedena: Theo vị trí. Cittuppàdà: Sự sinh khởi các tâm. Pakàsità: Ðược trình bày. Atthasatthi: 68. Navattha: 9 và 8. Niddise: Giải thích, trình bày.

III. VIỆT VĂN. 

- 12) Các tâm như kiết sanh thức v.v... là 14 theo tác dụng và 10 theo vị trí của chúng.
68 tâm chỉ có một tác dụng và một vị trí
2 tâm có hai tác dụng và hai vị trí
9 tâm có ba tác dụng và ba vị trí
8 tâm có bốn tác dụng và bốn vị trí
2 tâm có năm tác dụng và năm vị trí.

IV. THÍCH VĂN. 

1. Tốc hành tâm 55 + ngũ môn hướng tâm 1 + tiếp thọ tâm 2 + thức tâm 10 = 68
2. Ý môn hướng tâm 1 + Suy đạc tâm câu hữu với hỷ 1 = 2
3. Ðại Hành dị thục tâm (Sắc giới 5 + Vô sắc giới 4) = 9
4. Ðại dị thục: 8
5. Suy đạc tâm câu hữu với xả: 2.

PHÂN LOẠI THEO CĂN MÔN

I. PÀLI VĂN. 

- 13) Dvàrasangahe dvàràni nàma, cakkhudvàram, sotadvàram, ghànadvàram, jivhàdvàram, kàyadvàram, manodvàram, ceti chabbidhàni bhavanti.

14) Tattha cakkhumeva cakkhudvàram. Tathà sotàdayo sotadvàràdìni. Manodvàram pana bhavangàti pavuccati.

II. THÍCH VĂN. 

- Dvàrasangahe: Tổng hợp về môn.

III. VIỆT VĂN. 

- 13) Nhãn môn, nhĩ môn, tỷ môn, thiệt môn, thân môn và ý môn, như vậy có sáu môn tất cả. 14) Ở đây mắt gọi là nhãn môn, lỗ tai gọi là nhĩ môn v.v... còn ý môn tức là Hữu phần.

IV. TRHÍCH NGHĨA. 

- Dvàra (cửa) du là hai và ar nghĩa là đi ra, đi vào. Cửa này dùng vừa cả lối ra lối vào nên gọi là dvàra. Khi một đối tượng đến với tâm, bhavanga được rung động và dừng lại. Rồi àvajjana (Hướng tâm) khởi lên. Nếu là đối tượng ở ngoài ngang qua 5 căn thì ngũ môn hướng tâm khởi lên. Nếu là đối tượng nội tâm, thì ý môn hướng tâm khởi lên, Bhavangupaccheda (Hữu phần dừng nghỉ) khởi lên trước ý môn hướng tâm và gọi là ý môn (manodvàra).

CÁC TÂM KHỞI QUA NĂM CĂN MÔN

I. PÀLI VĂN. 

- 15) Tattha pancadvàràvajjana-cakkhuvinnàna-sampaticchana-santìrana-votthapana - kàmàvacarajavana-tadàrammanavasena chacattàlìsa-cittàni cakkhudvàre yathàraham uppajjanti. Tathà pancadvàràvajjana-sotavinnànàdivasena sotadvàràdisu pi chacattàlìseva bhavantì ti sabbathà pi pancadvàre catupannàsa cittàni kàmàvacarànevàti veditabbàni.

II. THÍCH VĂN. 

- Uppajjanti: Khởi lên. Chacattàlìsa: 46. Sabbathà: Tất cả. Veditabbàni: Cần phải hiểu.

III. VIỆT VĂN. 

- 15) Ở đây 46 tâm có thể khởi ngang qua nhãn môn, tức là ngũ môn hướng tâm, nhãn thức, tiếp thọ tâm, suy đạc tâm, xác định tâm, dục giới tốc hành tâm, đồng sở duyên tâm. Cũng vậy 46 tâm có thể khởi qua nhĩ môn v.v... Như vậy, tất cả có 54 Dục giới tâm khởi lên, ngang qua năm môn.

IV. THÍCH NGHĨA

- 46 tâm khởi lên ngang qua nhãn môn như sau:

Ngũ môn hướng tâm (vô nhân, duy tác):

1

Nhãn thức (Dị thục, thiện và bất thiện):

2

Tiếp thọ tâm (Dị thục, thiện và bất thiện):

2

Suy đạc tâm (Dị thục, thiện và bất thiện):

3

Ý môn hướng tâm:

1

Tốc hành tâm (Bất thiện 12 + Thiện 16 + Tiếu sanh tâm 1):

29

Ðồng sở duyên tâm (Ðại Dị thục. Không kể 3 Suy đạc tâm vì đã kể trước rồi):

8

Tổng cộng:

46

Cộng với 2 nhĩ thức, 2 tỷ thức, 2 thiệt thức, 2 thân thức, nên có tất cả là 54 tâm khởi lên ngang qua 5 môn.

CÁC TÂM KHỞI QUA Ý MÔN
CÁC TÂM KHÔNG KHỞI QUA CĂN MÔN

I. PÀLI VĂN. 

- 16) Manodvàre pana manodvàràvajjana-pancapannàsa-javana-tadàrammanavasena sattasatthi cittàni bhavanti. Ekùnavìsati patisandhi-bhavanga-cutivasena dvàravimuttàni.

II. THÍCH VĂN. 

- Sattasatthi: 67 Ekùnavìsati: 19 Dvàravimuttàni: Không khởi qua cửa nào.

III. VIỆT VĂN. 

- 16) 67 tâm khởi lên ngang qua ý môn tức là ý môn hướng tâm, 55 tốc hành tâm và đồng sở duyên. 19 tâm làm các công tác kiết sanh thức, hữu phầntử tâm không khởi qua cửa nào cả.

IV. THÍCH NGHĨA

- 67 tâm sau này khởi lên qua ý môn: 

Ý môn hướng tâm: 1

Tốc hành tâm (Bất thiện 12 + Tiếu sanh tâm 1 + Dục giới Tịnh quang Thiện và Duy tác 16 + Sắc giới thiện và Duy tác 10 + Vô sắc giới thiện và Duy tác 8 + Siêu thế 8) = 55.

Các tâm làm công tác Ðồng sở duyên (Ðại Dị thục 8 + Suy đạc tâm 3) = 11

- 19 tâm không khởi qua môn nào cả: 2 Suy đạc tâm câu hữu với xả + 8 Ðại Dị thục tâm + 9 Ðại hành Dị thục tâm

Chúng là Dị thục của các hành động quá khứ. Vibhàvinìtìkà giải thích rằng chúng được gọi là Dvàravimuti vì:

(1) không khởi ngang qua căn nào như mắt v.v...
(2) Bhavanga chính là ý môn, 
(3) chúng tồn tại không cần một đối tượng mới nào. 

Trường hợp đầu thuộc về Cuti và patisandhi. Trường hợp thứ hai về Bhavangupaccheda và trường hợp thứ ba về bhavanga và cuti.

NHỨT MÔN, NGŨ MÔN, LỤC MÔN VÀ VÔ MÔN TÂM

I. PÀLI VĂN. 

- 17) Tesu pana dvipancavinnànàni ceva mahaggatalokuttara - javanàni ceti chattimsa yathàraham ekadvàrikacittàni nàma. Manodhàtuttikam pana pancadvàrikam. Sukhasantìrana-votthapana-kàmàvacarajavanàni chadvàrikacittàni. Upekkhàsahagatasantìrana-mahàvipàkàni chadvàrikàni ceva dvàravimuttàni ca. Mahaggatavipàkàni dvàràvimuttànevà tì.

II. THÍCH VĂN. 

- Ekadvàrika: Một môn. Manodhàtuttikam: 3 ý giới tâm.

III. VIỆT VĂN. 

- 17) 36 tâm khởi lên chỉ ngang qua một cửa tức là 10 thức tâm, các tốc hành gồm có đại hànhsiêu thế tâm. 3 ý giới tâm khởi lên ngang qua 5 cửa. Suy đạc tâm câu hữu với hỷ, xác định tâm, dục giới tốc hành tâm khởi lên ngang qua 6 cửa. Suy đạc tâm câu hữu với xả, Ðại Dị thục tâm khởi lên ngang qua 6 môn và không qua cửa nào cả. Ðại hành dị thục tâm không khởi qua cửa nào cả.

IV. THÍCH NGHĨA

- 36 tâm tức là 10 thức tâm, 10 sắc giới thiệu và duy tác tâm, 8 vô sắc giới thiệu và duy tác tâm, 8 siêu thế đạo và quả tâm. 

- Trong mười thức tâm, 2 tâm khởi ngang qua nhãn môn, 2 tâm qua nhĩ môn, 2 tâm qua tỷ môn, 2 tâm qua thiệt môn và 2 tâm qua thân môn. 

- 18 đại hành tốc hành tâm và 8 Siêu thế tâm chỉ khởi qua ý môn. 

- 3 ý giới tâm tức là một ngũ môn hướng tâm và 2 tiếp thọ tâm. 

- 31 tâm khởi lên ngang qua 6 cửa. Suy đạc tâm câu hữu với hỷ 1 + ý môn hướng tâm (hay xác định tâm) 1 và Dục giới tốc hành tâm 29. 

- 10 tâm khởi ngang qua 6 cửa hay không ngang qua cửa nào, tức là hai suy đạc tâm câu hữu với xả và 8 Ðại dị thục tâm. Khi chúng làm công tác Ðồng sở duyên, chúng khởi lên ngang qua 6 cửa. Khi chúng làm công tác Kiết sanh thức, Hữu phầnTử tâm, chúng khởi lên nhưng không qua cửa nào. 

- 9 đại dị thục tâmdị thục của các thiền tâm. Chúng không khởi lên trong một diễn tiến của tâm thứcDục giới. Vì vậy chúng không khởi qua cửa nào cả. Chúng chỉ hoạt động theo Bhavanga, Patisandhi và Cuti (Hữu phần, kiết sanh thứctử tâm).

TOÁT YẾU

I. PÀLI VĂN. 

- 18) Ekadvàrikacittàni pancachadvàrikàni ca.
Chadvàrikavimuttàni vimuttàni ca sabbathà.

Chattimsati tachà tìni ekatimsa yathàkkaman,

Dasadhà navadhà ceti pancadhà paridìpaye.

II. THÍCH VĂN. 

- Paridìpaye: Làm cho rõ, giải thích.

III. VIỆT VĂN. 

- 18) 36 tâm khởi qua một cửa. Ba tâm khởi qua 5 cửa. 31 tâm khởi qua 6 cửa. 10 tâm khởi qua 6 cửa và không khởi qua cửa nào. 9 tâm hoàn toàn không khởi qua cửa nào hết. Như vậy có 5 loại tâm được giải thích.

IV. THÍCH NGHĨA

- Ðây là bài kệ tóm tắt các loại tâm đứng về phương diện các cửa. 

- 36 tâm tức là 10 thức tâm + 26 Ðại Hành và Siêu thế tốc hành tâm

- 3 tâm tức là một ngũ môn hướng tâm + 2 Suy đạc tâm. 

- 31 tâm tức là 1 suy đạc câu hữu với hỷ + 1 xác định tâm + 29 Dục giới tốc hành

- 10 tâm tức là 2 Suy đạc câu hữu với xả + 8 Ðại Dị thục

- 9 tâm tức là Dị thục Sắc giới 5 + Vô sắc 4.

PHÂN LOẠI THEO ÐỐI TƯỢNG

I. PÀLI VĂN. 

- 19) Àrammanasangahe àrammanàni nàma, rùpàrammanam, saddàrammanam gandhàrammanam, rasàrammanam, photthabbàrammanam dhammàrammanam ceti chabbihàni bhavanti.

II. THÍCH VĂN. 

- Àrammana: Ðối tượng. Photthabba: Xúc.

III. VIỆT VĂN. 

- 19) Về đối tượng, có 6 đối tượng của tâm, tức là Sắc, thanh, hương, vị, xúc và pháp.

IV. THÍCH NGHĨA

- Àrammanam, từ ngữ căn à + ram, nghĩa là luyến ái, dính, thích thú. Àlambana, từ ngữ căn à + lamb đeo vào. Vật mà chủ thể đeo vào, dính vào, nghĩa là đối tượng. 

- Photthabbàrammana: Xúc, đây chỉ cho địa đại, hỏa đạiphong đại. Tánh cứng, tánh nóng và tánh động có thể cảm nhận nơi thân, trừ thủy đại có tánh nhiếp nên thân không cảm thọ được. Khi ba đại này xúc chạm với thân, thời lạc thọ, khổ thọ hay không lạc không khổ thọ khởi lên tùy theo đối tượng.

6 ÐỐI TƯỢNG

I. PÀLI VĂN. 

- 20) Tattha rùpameva rùpàrammanam. Tathà saddàdayo saddàrammanàdìni. Dhammàrammanam pana pasàda-sukhu-marùpa-citta-cetasika-nibbàna-pannattivasena chaddhà sangayhanti.

II. THÍCH VĂN. 

- Tattha: Ở nơi đây. Tathà: Cũng vậy. Sadda: Tiếng. Pasàda: Tịnh sắc căn. Sukhumarùpam: Tế sắc. Pannatti: Khái niệm. Sangayhanti: Họp lại với nhau.

III. VIỆT VĂN. 

- 20) Ở đây có 6 đối tượng của tâm, tức là: sắc, thanh, hương, vị, xúc và pháp. Pháp, đối tượng của ý căn cũng có sáu tức là tịnh sắc căn, tế sắc, tâm, tâm sở, niết bàn và khái niệm.

IV. THÍCH NGHĨA

- Pasàda: Tịnh sắc căn, tức là bề mặt cảm thọ của các căn. Ðối với mắt, tai, mũi, lưỡi, tịnh sắc căn ở vào một vị trí đặc biệt còn tịnh sắc của thân căn ở cùng khắp cả thân.

Tế sắc: Trong 28 sắc pháp, 16 sắc gọi là tế, 12 gọi là thô. Sắc, thanh, hương, vị, xúc (gồm cả địa, hỏa và phong đại) và 5 tịnh sắc căn thuộc về thô sắc. 16 sắc còn lại gọi là tế sắc.

Tâm: chỉ cho 89 tâm. Tâm sở: chỉ cho 52 tâm sở. Niết bàn là đối tượng siêu thế đối với 8 siêu thế tâm. Pannatti: Khái niệm. Có hai: danh khái niệm (nàmapannatti) và nghĩa khái niệm (atthapannatti). Tên của các đồ vật tức là danh khái niệm. Nghĩa khái niệm là đối tượng hay ý nghĩa gợi ra bởi danh đối tượng.

SỰ HIỆN KHỞI CÁC ÐỐI TƯỢNG

I. PÀLI VĂN. 

- 21) Tattha cakkhudvàrikacittànam sabbesampi rùpameva àrammanam. Tanca paccupannameva. Tathà sotadvàrikacittàdìnam pi saddàdìni. Tàni ca paccuppannàni yeva. Mano-dvãrikacittãnam pana chabbidhampu paccuppannamatĩtam anàgatam kàlavimuttam ca yathãraham àrammanam hoti. Dvàravimuttànanca patisandhibhavanga-cutisankhàtànam chabbidhampi yathàsambhavam yebhuyyena bhavantare cha-dvàragahitam paccuppannamatìtam pannattibhũtam vã kamma-kammanimitta-gatinimittasammatam àrammanam hoti.

II. THÍCH VĂN. 

- Paccuppannam: Hiện tại. Atìtam: Quá khứ. Anàgatam: Tương lai. Kàlavimuttam: Thoát khỏi thời gian tánh. Yathàraham: Theo sự thích hợp. Kamma: Nghiệp. Kammanimittam: Nghiệp tướng. Gatinimittam: Thú tướng.

III. VIỆT VĂN. 

- 21) Ở đây, chỉ có sắc là đối tượng độc nhất cho tất cả tâm khởi lên ngang qua nhãn môn. Ðối tượng ấy phải là hiện tại. Cũng vậy thanh v.v... là đối tượng độc nhất cho tất cả tâm khởi lên ngang qua nhĩ môn v.v... Ðối tượng này cũng phải là hiện tại. Nhưng đối với tâm khởi ngang qua ý môn, sáu đối tượng kể trên tùy theo thích hợp có thể thuộc hiện tại, quá khứ hay vị lai hay thoát ly ra ngoài thời gian. Các tâm làm các công tác Patisandhi, Bhavanga và cuti gọi là Dvàra-vimutta (thoát ly khỏi căn môn). Những đối tượng của những tâm này có thể là những gì đã kinh nghiệm trong đời trước, cả quá khứhiện tại. Trong khi lâm chung, đối tượng của những tâm ấy có thể là một khái niệm hoặc 1) một hành động thường hay làm trong đời trước, hay 2) một vật thường liên hệ với hành động ấy, hay 3) một hình ảnh của cõi đang chờ đợi (người chết để thác sanh).

IV. THÍCH NGHĨA

- Ðối tượng của 5 căn phải là hiện tại. Ðối tượng của tâm khởi ngang qua ý môn tùy theo trường hợpthể hiện tại, quá khứ, vị lai hay thoát ngoài thời gian. Tùy theo trường hợp nghĩa là đối với Dục giới tốc hành tâm (Kàmajavana), Thượng trí (Abhinna) và Siêu thế tốc hành tâm.

Sáu đối tượng của Dục giới tốc hành tâm trừ tiếu sanh tâm là thuộc hiện tại, quá khứ, vị laithoát ly thời gian.

Ðối tượng của tiếu sanh tâm là quá khứ, hiện tạivị lai.

Ðối tượng của tốc hành tâm, khiến cho Thượng trí như thiên nhãn khởi lên thuộc về quá khứ, hiện tại, vị laithoát ly khỏi thời gian.

Ðối tượng của Ðại hành tốc hành tâm có thể thoát ly thời gian hay quá khứ. Vì Niết bàn thường tại, nên không thuộc quá khứ, hiện tạivị lai. Pannatti (khái niệm) cũng thoát ly thời gian.

Trong khi lâm chung, khi sắp sửa từ giã cuộc đời, một người có thể thấy mình đang làm một hành động mà khi còn sống người này thường làm. Như kẻ giết người sẽ thấy mình đáng giết người. Một Phật tử tín thành có thể thấy đang lạy Phật. Như vậy gọi là Kamma. Người ấy có thể thấy một vật có liên hệ đến hành động của mình thường làm. Như kẻ giết người có thể thấy con dao; người Phật tử thuần thành có thể thấy hình ảnh đức Phật. Như vậy gọi là Kammanimitta (nghiệp tướng). Người ấy có thể thấy hình ảnh địa ngục, ngã quỷ nếu là người độc ác; hay thấy hình ảnh các cõi trời, nếu là người chí thiện. Như vậy gọi là gatinimitta (thú tướng).

ÐỐI TƯỢNG CỦA VÔ NHÂNBẤT THIỆN TÂM

I. PÀLI VĂN. 

- 22a) Tesu cakkhuvinnànàdìni yathàkkamam rùpàdi ekekàrammanàneva.
Manodhàtuttikam pana rùpàdipancãrammanam. Sesàni kàmàvacaravipàkàni hasanacittan ceti sabbathà pi kàmàvacaràrammanàneva. Akusalàni ceva nànavippayuttakàmàvacara-javanàni ceti lokuttara-vajjitasabbàrammanàni.

II. THÍCH VĂN. 

- Yathàkkamam: Tùy theo trường hợp. Ekeka: Mỗi một.

III. VIỆT VĂN. 

- 22a) Trong những tâm ấy, sắc là đối tượng độc nhất của nhãn thức. Cũng vậy, tiếng, hương, vị, xúc là đối tượng độc nhất của nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thứcthân thức. Còn ngũ môn hướng tâm và tiếp thọ tâm có cả 5 đối tượng tức là sắc, tiếng, hương, vị và xúc. Những Dục giới dị thục tâm còn lại và tiếu sanh tâm chỉ có những đối tượng ở Dục giới. Còn Dục giới tốc hành bất thiện tâm và các tâm không tương ưng với trí có tất cả loại đối tượng, trừ những đối tượng thuộc siêu thế giới.

IV. THÍCH NGHĨA

- Những Dục giới dị thục tâm còn lại là Suy đạc tâm 3 + Ðại Dị thục tâm 8. 11 tâm này làm những công tác Suy đạc, hay đồng sở duyên, hay Kiết sanh thức, hữu phầntử tâm. Những công tác Suy đạc và Ðồng sở duyên không có công tác ở các cảnh giới cao hơn. Một người có thể tự cao khi làm việc thiện hoặc chứng cảnh giới thiền, vì vậy khởi một bất thiện tâm với một đối tượng thiện. Nhưng các bất thiện tâm không thể khởi ở Siêu thế giới, vì tại đây không thể còn là tham, sân, si. Tám tốc hành không tương ưng với trí có thể khởi đối với những đối tượng thuộc Dục giới, Sắc giớiVô sắc giới, nhưng không khởi đối với đối tượng Siêu thế. Dự lưu, Nhứt laiBất lai đã thấu triệt những cảnh giới siêu thế, nhưng khi tâm của các vị ấy là Dục giới không tương ưng với trí, các vị ấy không nhận thức các cảnh giới siêu thế. Chỉ khi nào tâm tương ưng với trí, các vị ấy mới nhận thức được những cảnh giới siêu thế. Cũng vậy đối với Dục giới Duy tác tâm không tương ưng với trí. Vị A la hán không nhận thức được các cảnh giới siêu thế, dầu các vị ấy biết những cảnh giới siêu thế một cách rõ ràng.

ÐỐI TƯỢNG CỦA DỤC GIỚI, SẮC GIỚI, VÔ SẮC GIỚI
SIÊU THẾ TỊNH QUANG TÂM

I. PÀLI VĂN. 

- 22b) Nanasampayuttakãmãvacarakusalãni ceva pancamajjhànasankhãtam abhinnàkusalan ceti arahattamaggaphalavajjitasabbàrammanàni.

Nànasampayuttakàmàvacarakriyàni ceva kriyàbhinnàvotthapanan cetiz sabbathà pi sabbàrammanàni.

Àruppesu dutiyacatutthàni mahaggatàrammanàni. Sesàni mahaggatacittàni sabbàni pi pannattàrammanàni. Lokuttaracittàni nibbànàrammanànìti.

II. THÍCH VĂN. 

- Pancamajjhànasankkàtam: Gọi là đệ ngũ thiền. Abhinnàkusalam: Thiện thắng trí.

III. VIỆT VĂN. 

- 22b) Dục giới Tịnh quang thiện tâm tương ưng với trí và thiện thắng trí của đệ ngũ thiền khởi lên với cả đối tượng trừ A la hán đạo và quả. Dục giới tịnh quang duy tác tâm và duy tác thắng trí của vị A la hán với xác định tâm có thể khởi lên với tất cả đối tượng.

Vô sắc giới đệ nhị và đệ tứ thiền lấy vô biên làm đối tượng. Ðối tượng của các Ðại hành tâm khác đều là những khái niệm. Niết bàn là đối tượng của các siêu thế tâm.

IV. THÍCH NGHĨA

- Ðối tượng của Dục giới Tịnh quang thiện tâm tương ưng với trí của bậc Bất lai có thể thuộc Dục giới, sắc giới, vô sắc giới hay một cảnh giới của Siêu thế giới tự mình đã chứng được, chớ không vượt trên cảnh giới. Ðối tượng của Dục giới Duy tác tịnh quang tâm tương ưng với trí của vị A la hán có thể ở trong cảnh giới nào cũng được. Trong một thắng trí thuộc đệ ngũ thiền, một vị A la hán có thể biết được mọi sự vật ở bất cứ cảnh giới nào, hoặc quá khứ, hiện tại, vị lai hay ở rất xa. Còn ý môn hướng tâm hay xác định tâm có thể khởi lên với những đối tượng thuộc mọi cảnh giới, vì tâm này làm công tác suy tư, và tư tưởng nào cũng phải đề cập đến.

Anantàkàsa (không vô biên) và Àkincanna (vô sở hữu) lấy vô hữu làm đối tượng, còn Ðại hành tâm khác chỉ lấy Khái niệm làm đối tượng. Chúng chỉ là khái niệm của tư tưởng.

TOÁT YẾU

I. PÀLI VĂN. 

- 23) Panca vìsa parittamhi, cha cittàni mahaggate.
Ekavisati vohàre attha nibbàna-gocare.

Vìsànuttaramuttamhi, aggamagga-phalujjhite.

Panca, sabbattha chacceti sattadhà tattha sangaho.

II. THÍCH VĂN. 

- Pancavìsa: 25 Parittamhi: Dục giới đối tượng. Vohàre: Khái niệm. Gocare: Ðối tượng. Vìsànuttaramuttamhi: 20 đối tượng siêu thế. Aggamaggaphala: A la hán đạo và quả. Ujjhite; Ngoại trừ.

III. VIỆT VĂN. 

- 23) 25 tâm khởi lên với những đối tượng ở Dục giới. Sáu tâm lấy vô biên làm đối tượng, 21 tâm lấy khái niệm làm đối tượng. 8 tâm lấy Niết bàn làm đối tượng. 20 tâm lấy tất cả đối tượng trừ các đối tượng siêu thế. 5 tâm khởi lên với tất cả đối tượng trừ đối tượng siêu thế. 6 tâm khởi lên với tất cả đối tượng. Như vậy đối tượng các tâm được bàn đến dưới bảy mục.

IV. THÍCH VĂN. 

- 25 tâm: Dục giới Dị thục 23 + ngũ môn hướng tâm 1 + Tiểu sanh tâm 1. 

- 6 tâm: Thức vô biên xứ 3 + phi tưởng phi phi tưởng 3. 

- 21 tâm: Sắc giới 15 + không vô biên xứ 3 + vô sở hữu xứ 3. 

- 8 tâm: Ðạo tâm 4 + quả tâm 4. 

- 20 tâm: Bất thiện 12 + Dục giới không tương ưng với trí, thiện 4 + Duy tác 4. 

- 5 tâm: Dục giới thiện dị thục tương ư ng với trí 4 + Thiện thắng trí 1. 

- 6 tâm: Dục giới Duy tác tương ưng với trí 4 + Duy tác thắng trí 1 + xác định tâm 1.

Ðối tượng của vô sắc giới đệ nhất và đệ tam thiền kiết sanh thức (patisandhi) cũng là một khái niệm quá khứ như ananto àkàso (hư khôngvô biên) và natthi kinci (không có sở hữu gì). Hai khái niệm được xem như là Kammanimitta (nghiệp tướng) thâu lãnh ngang qua ý môn đối tượng của đệ nhị và đệ tứ thiền. Kiết sanh thức là một đối tượng quá khứ tức là Kammanimitta (nghiệp tướng) khởi lên ngang qua ý môn. Vô sắc giới, đệ nhị thiền lấy đệ nhứt thiền làm đối tượng và đệ tứ thiền lấy đệ tam thiền làm đối tượng.

PHÂN LOẠI THEO TRÚ CĂN

I. PÀLI VĂN. 

- 24) Vatthu-sangahe vatthùni nàma, cakkhusota-ghàna-jivhà-kàya-hadayavatthu càti chabbidhàni bhavanti. Tàni kàma-loke sabbàni pi labbhanti. Rùpa-loke pana ghànàdittayam natthi. Arùpa-loke pana sabbàni pi na samvijjanti.

II. THÍCH VĂN. 

- Vatthu: Trú căn. Hadayavatthu: Ðoàn tâm. Samvijjanti: Có.

III. VIỆT VĂN. 

- 24) Về trú căn có sáu tất cả: mắt, tai, mũi, lưỡi, thân và đoàn tâm. Tại Dục giới, toàn thể trú căn đều có mặt. Tại sắc giới, không có ba trú căn (mũi, lưỡi và da). Ở vô sắc giới, không có trú căn nào cả.

IV. THÍCH NGHĨA

- Vatthu: từ ngữ căn Vas, nghĩa là ở, trú ngụ. Ðấy có nghĩa là trú sở của các căn.

TRÚ CĂN CỦA CÁC TÂM

I. PÀLI VĂN. 

- 25 a) Tattha panca - vinnàna - dhàtuyo yathàkkamam ekantena panca pasàda-vatthùni nissàyeva pavaitanti.

b) Panca-dvàràvajjana-sampaticchanasankhàtà pana manodhàtù ca hadayam nissità yeva pavattanti.

c) Avasesà pana mano-vinnana-dhàtu-sankhàtà ca santìrana-mahàvipàka- patighavaya - pathamamagga - hasanarùpàvacara - vasena hadayam nissàyeva pavattanti.

d) Avasevà kusalàkusala-krìyànuttara-vasena pana nissàya và anissàya và.

e) Àruppa-vipàka-vasena hadayam anissàyevà ti.

II. THÍCH VĂN. 

- Yathàkkamam. Tùy theo trường hợp. Ekantena: Bởi mỗi môn. Pasàda: Tịnh sắc căn. Nissàya: Tùy theo, y theo. Pavattanti: Hiện khởi diễn tiến. Avasesà: Còn lại.

III. VIỆT VĂN. 

- 25 a) Ở đây 5 thức khởi lên, mỗi thức y cứ trên tịnh sắc trú căn của mình.

b) Còn ý giới tức là ngũ môn hướng tâm và tiếp thọ tâm khởi lên, y cứ trên đoàn tâm.

c) Các tâm còn lại thuộc ý thức tức là Suy đạc tâm, Ðại Dị thục tâm, hai Hận tâm, Dự lưu đạo tâm, Tiếu sanh tâm, và Sắc giới tâm khởi lên, cũng ý cứ trên đoàn tâm.

d) Các tâm còn lại như Thiện, Bất thiện, Duy tác và Siêu thế tâm khởi lên vừa y cứ trên đoàn tâm, vừa không y cứ trên đoàn tâm.

e) Các Vô sắc dị thục tâm khởi lên không y cứ đoàn tâm.

VI. THÍCH NGHĨA

- Theo các nhà sớ giải, Hadayavatthu (đoàn tâm) là trú căn của tâm thức. Theo truyền thuyết, trong trái tim có một số máu, và ý cứ trên những máu ấy là trú căn của tâm thức. Ðó là quan điểm về trái tim đương thời. Có lẽ đức Phật không bác bỏ cũng như không công nhận lý thuyết này. Trong quyển Dhammasangani, danh từ Hadayavatthu bị bỏ quên. Trong tập Patthàna đáng lẽ dùng chữ Hadaya là trú căn của tâm thức, tập này dùng chữ yam rùpamnissàya (y cứ trên sắc pháp này). Ở đây có ba danh từ đặc biệt được dùng đến. Panca vinnànadhàtu chỉ cho 5 thức. Manodhàtu chỉ cho ngũ môn hướng tâm và hai tiếp thọ tâm. Manovinnànadhàtu chỉ cho tất cả tâm còn lại.

3 Suy đạc tâm với 8 Ðại Dị thục tâm không khởi ở vô sắc giới vì không có căn môn và công tác nào ở cảnh giới ấy. Vì Sân đã được trừ diệt nên hai hận tâm không khởi ở sắc giớivô sắc giới.

Muốn chứng Dự Lưu Ðạo Tâm, cần phải nghe tiếng của người khác (paratoghosappaccaya), nên phân loại Dự lưu tâm trong các tâm y cứ nơi đoàn tâm. Tiểu sanh tâm không thể khởi nếu không có một thân thể. Ðức Phật và các Ðộc giác Phật có tâm này không thể sanh ra ngoài loài người.

TOÁT YẾU

I. PÀLI VĂN. 

- 26) Cha-vatthum nisstà kàme satta rùpe catubbidhà.
Tivatthum nissitàrùpe dhàtvekànissità matà.

Tecattàlìsa nissàya dvecattàlìsa jàyare.

Nissàya ca anissàya pàkàruppà anissità.

II. THÍCH VĂN. 

- Dhàtveka: Một ý giới. Matà: Cần phải hiểu. Tecattàlìsa: 43. Jàyare: Sinh ra. Pàkàruppà: Vô sắc giới dị thục tâm.

III. VIỆT VĂN. 

- 26) Ở giới, 7 thức khởi lên, y cứ trên 6 trú căn. Ở sắc giới 4 tâm khởi lên, y cứ trên ba trú căn tức là mắt, tai và đoàn tâm. Ở vô sắc giới, sự nhận thức tự mình không y cứ vào chỗ nào cả. 43 tâm khởi lên y cứ vào sáu trú căn. 42 tâm khởi lên y cứ vào 6 trú căn và cũng không y cứ vào chỗ nào cả. 4 Vô sắc giới Dị thục tâm khởi lên không y cứ vào trú căn nào cả.

IV. THÍCH NGHĨA

- 7 thức tâm tức là Manodhàtu (ý giới), Manovinnànadhàtu (ý thức giới) và vinnàna (thức như nhãn thức v.v...). 4 tâm là nhãn thức giới + nhĩ thức giới + ý giới + ý thức giới.

43 tâm sau này khởi lên, y cứ trên 6 trú căn:

Kàmavipàka (Dục giới Dị thục):

23

Panca dvàràvajjana (Ngũ môn hướng tâm):

1

Hasituppàda (Tiếu sanh tâm):

1

Patigha (Hận):

2

Rùpàvacara (Sắc giới tâm):

15

Sotàpattimagga (Dực lưu đạo tâm):

1

Tổng cộng:

43

42 tâm sau đây khởi lên, y cứ trên 6 căn và cũng không y cứ trên căn nào khác.

Akusala (Bất thiện trừ hai hận tâm):

10

Manodvàràvajjana (ý môn hướng tâm):

1

Kàma, kusala + kiriyà (Dục giới, thiện + Duy tác):

16

Arùpa, kusala + kiriyà (Vô sắc giới, thiện + Duy tác):

8

Lokuttara (Siêu thế trừ Dự Lưu đạo tâm):

7

Tổng cộng:

42

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 19867)
Chân lý tự chứng (bản thân của Thực Tại) thì không phải một, không phải hai (bất nhị). Do năng lực tự chứng này mà (Thực Tại) là khả năng làm ích lợi bình đẳng cho tất cả kẻ khác...
(Xem: 28983)
Thiên Như lão nhơn đang tĩnh tọa nơi thất Ngọa Vân, bổng có người đẩy cửa bước vào, tự xưng là Thiền khách. Lão nhơn im lặng gật đầu chào, đưa tay ra ý mời ngồi...
(Xem: 20695)
Chính tínniềm tin chân chính, chính xác, là sự tin hiểu chính thống, là sự tin tưởnghành trì ngay thẳng, là sự tin tưởng và nương tựa đúng đắn.
(Xem: 19455)
Để phát Tâm Bồ đề (The spirit of enlightenment; bodhicitta-sanskrit), bạn trước nhất phải phát triển tâm bình đẳng ( equanimity: tâm bình đẳng, tâm xả) đối với tất cả hữu - tình...
(Xem: 30516)
Ở đây giáo sư tiến sĩ Alexander Berzin từng nghiên cứutu tập với những đạo sư Tây Tạng gần ba mươi năm tại Dharamsala, Ấn Độ, sẽ giảng giải việc thực hành bảy điều quán nguyện trong đời sống tu tập thực tiễn hằng ngày.
(Xem: 36446)
Hòa Thượng Tịnh Không, chủ giảng những bài pháp thoại của tập sách này, hiện nay là một danh tăng của Phật giáo thế giới, người có công làm phát triển Phật giáo phương Tây...
(Xem: 33247)
Ngài Sàntideva (Tịch Thiên, 691-743) viết luận này tại Học Viện Nalanda, Ấn Độ vào thế kỷ 8. Ngài diễn giảng đường tu hạnh Bồ Tát, hạnh Lục độ và tu mười đại hạnh của Phổ Hiền Bồ Tát.
(Xem: 35583)
Nói một cách tổng quát, nội dung bộ Nhập Bồ Tát Hạnh muốn chỉ rõ thứ lớp tu tập pháp môn Ðại thừa: Thế nào phát khởi Bồ Ðề tâm và tu tập Bồ Tát hạnh.
(Xem: 20999)
Từ xưa, Ấn Độ là một nước tôn giáo, triết họcthi ca, cho nên trào lưu tư tưởng phát sinh và nảy nởẤn Độ rất nhiều và dưới những hình thức khác nhau, nhưng tư trào rộng lớn hơn cả là tư trào Phật Giáo.
(Xem: 21929)
Phật giáo cũng như cái cây có ba phần: phần gốc, phần thân cây và phần ngọn bao gồm nhiều cành lá. Phần gốc là căn bản Phật giáo, phần thân cây là Tiểu Thừa Phật Giáo.
(Xem: 25268)
Các Phật tử, Bồ Tát ban sơ phát Bồ Đề tâm, ví như biển lớn lúc ban đầu từ từ sinh khởi, phải hiểu đó là chỗ chứa cho các châu báu như ý giá trị từ hạ trung thượng cho đến vô giá...
(Xem: 25810)
PHÁT BỒ ĐỀ TÂM LUẬN, là một trong số rất nhiều tác phẩm của Bồ Tát THẾ THÂN thuyết minh, được các Thánh giả kết tập thành Tạng Luận trong Tam tạng Thánh giáo.
(Xem: 31276)
Đức Phật gọi là bực người tự nhiên, đem Nhất-Thiết-Chủng-Trí biết tất cả tự-tướng của các pháp sai khác; lìa tất cả điều chẳng lành; nhóm tất cả đìều lành; thường cầu lợi-ích cho tất cả chúng sinh, nên gọi là Phật.
(Xem: 18574)
Ðức Phật không chỉ nhận thức được sự thực tối cao, Ngài còn biểu lộ kiến thức cao cả của Ngài, kiến thức cao hơn tất cả kiến thức của các "Thần linh và Người".
(Xem: 25151)
Trí Khải (538-597), một trong những triết gia vĩ đại của Phật giáo Trung Hoa, đã đưa ra một cái nhìn quảng bác phi thường đối với pháp Phật với thiên tài của một môn đồ thành tín trên đường Đạo.
(Xem: 23783)
Luận này chuyên thuyết minh hạnh bố thí. Bố thí nghĩa là sự hy sinh triệt để; hy sinh được triệt để mới là bực đại trượng phu, nên luận này mệnh danh là ĐẠI TRƯỢNG PHU LUẬN...
(Xem: 28954)
"Học Phật Quần Nghi" là quyển sách giải thích những vấn đề nghi vấn của những người học Phật và tu Phật, chủ yếu là của Phật tử tại gia.
(Xem: 20877)
Hãy nôn ra lòng sân hận độc hại khỏi cõi lòng bạn. Sự sân hận đầu độc và bóp nghẹt tất những gì thiện mỹ nơi bạn. Tại sao bạn phải hành động chỉ vì con quái vật độc hại dấu mặt này?
(Xem: 31457)
Đức Phật ra đời và thuyết pháp “vì hạnh phúcan lạc cho số đông”. Những lời dạy của Ngài cho con người chỉ nhắm vào hai mục tiêu chính: khổ và diệt khổ.
(Xem: 25554)
Phương pháp tu tập thì nhiều, nhưng cốt yếu không ra ngoài Chỉ quán. Có Chỉ mới uốn dẹp được mê lầm, phiền não, có Quán mới nhận rõ pháp tánh chân như.
(Xem: 29730)
Bài pháp này căn cứ vào bản kinh Satta Sutta trong Saṃyutta Nikāya. Nhân dịp Tỳ Khưu Rādha hỏi Đức Phật về nghĩa chữ Satta (chúng sanh).
(Xem: 22533)
Trên thế giới đã có nhiều tôn giáo, tại sao lại còn cần thiết cho chúng ta có một đạo khác nữa gọi là Đạo Phật? Phải chăng có cái gì thật đặc sắc...
(Xem: 25732)
Ðạo Phật không phải chỉ là một siêu hình học, dù đạo Phật có đề cập đến những thắc mắc siêu hình. Siêu hình chỉ là một phương diện của đạo Phật...
(Xem: 23296)
Theo ý kiến thông thường được chấp nhận thì trong các kinh Phật, kinh Diệu Pháp Liên Hoa (Saddharma - pundarika - sùtra), thường được gọi là kinh Liên Hoa (1) là kinh tuyệt diệu nhất.
(Xem: 25757)
Học Phật là tìm biết vai trò của đạo Phật trong suốt lịch sử của sự sống nhân loại, những đóng góp của đạo Phật trong văn hóa nhân loại, những luồng sinh khíđạo Phật đã thổi vào...
(Xem: 23735)
Toàn bộ giáo lý đức Phật đều nhằm mục đích ''chuyển mê khai ngộ'' cho chúng sanh. Vì mê ngộ là gốc của khổ vui. Mê thì khổ, ngộ thì vui.
(Xem: 40618)
Tiểu thừa – cỗ xe nhỏ, và Ðại Thừa – cỗ xe lớn tuy xuất phát từ hai nhánh của Tiểu thừa là Ðại chúng bộ và Nhất thiết hữu bộ, có một số đặc tính khác nhau.
(Xem: 23359)
Chúng ta vui mừng và tự hào rằng, Phật giáo Việt Nam là một bộ phận quan trọng của di sản đạo đứcvăn hóa quý báu của dân tộc.
(Xem: 22461)
Tập cẩm nang này đúc kết tinh hoa những lời dạy của vị Thánh-tăng cận đại - Hòa-Thượng Quảng-Khâm (1892-1986). Là người đã giác ngộ, mỗi lời dạy của Ngài trực tiếp phá vỡ vô minh...
(Xem: 22105)
Hành giả Bồ Tát phải tích cực hành Bồ Tát hạnh, nghĩa là mỗi hành động, mỗi lời nói, mỗi ý niệm đều hướng về chúng sinh, vì lợi ích chúng sinh.
(Xem: 23517)
Khi chúng ta hiện diện ở đây, chúng ta phải thiết lập một động cơ đặc biệt: tâm giác ngộ (tâm bồ đề) nhằm hướng đến giác ngộ vì lợi ích của tất cả chúng sinh.
(Xem: 16972)
Con người khác với loài động vật ở chổ biết đặt vấn đề về giá trị của đời sống; sống như thế nào thì gọi là thiện là tốt hoặc ngược lại là ác là xấu?
(Xem: 23295)
“Nếu Phật tử cố ăn thịt. Tất cả thịt của mọi loài chúng sanh đều không được ăn. Luận về người ăn thịt thì mất lòng đại từ bi, dứt giống Phật tánh...
(Xem: 24321)
Đề kinh Kim cang gồm hai phần. Tên tiếng Phạn là Vajrachedikā Prajñāpāramitā, trong đó phần đầu là tính từ phẩm định cho từ theo sau.
(Xem: 41117)
Kinh Phạm Võngkinh đầu tiên trong Trường bộ kinh và qua toàn văn chúng ta cũng đủ hiểu giá trị của kinh này như thế nào.
(Xem: 19008)
Muni có nghĩa là một bậc tiên nhân, một bậc thánh nhân, một bậc hiền giả sống một mình trong rừng. Trong kinh Vệ Đà chữ muni tương đương với chữ rishi.
(Xem: 20503)
Bồ-tát (菩薩), nói cho đủ là Bồ-đề-tát-đỏa (菩提薩鬌), phiên âm tiếng Phạn là Bodhisattva. Bồ đề dịch là Giác ngộ; tát-đỏa dịch là chúng sanh.
(Xem: 27734)
Ðức Phật là một nhà cách mạng, ngài đã không thỏa mãn với những giáo điều cổ truyền bà la môn nên đã tự mình tìm ra một Ðạo lý mới.
(Xem: 38134)
Trúc Lâm Yên Tử là một phái Thiền mà người mở đường cho nó, Trần Thái Tông vừa là người khai sáng ra triều đại nhà Trần, một triều đại thịnh trị đặc biệt về mọi mặt...
(Xem: 34085)
Tiểu Bộ Kinh - Hòa thượng Thích Minh Châu dịch Việt
(Xem: 36800)
Thiện namthiện nữ, nay các người lãnh thọ giới pháp rồi thì phải tôn kính mà vâng giữ, không được vi phạm giới pháp cần phải phụng trì.
(Xem: 24011)
Quy mạng Lô Xá Na, Mười phương Kim Cương Phật. Ðảnh lễ đức Di Lạc, Sẽ hạ sanh thành Phật. Nay tụng ba tựu giới, Bồ Tát đều cùng nghe.
(Xem: 29206)
Tôi nghe như vầy: Một thời Thế-tôn, châu du giáo hóa các nước đến thành Quảng-nghiêm, ở nghỉ dưới cây Nhạc-âm, cùng với tám ngàn vị đại tỳ-kheo...
(Xem: 60172)
Bồ TátVô Tận Ý Khi bấy giờ chăm chỉ đứng lên Bèn trịch vai hữu một bên Chắp tay cung kính hướng lên Phật đài
(Xem: 27630)
Nguyện đem lòng thành kính Gởi theo đám mây hương Phưởng phất khắp mười phương Cúng dường ngôi Tam Bảo
(Xem: 68758)
Chúng sanh đây có bấy nhiêu Lắng tai nghe lấy những điều dạy răn Các ngươi trước lòng trần tục lắm Nên kiếp nầy chìm đắm sông mê
(Xem: 24544)
Một thuở nọ Thế Tôn an trụ Xá Vệ thành Kỳ Thụ viên trung Mục Liên mới đặng lục thông Muốn cho cha mẹ khỏi vòng trầm luân.
(Xem: 24509)
Quyển Kinh Viên Giác tôi giảng khá lâu rồi, nay được Tăng Ni chép lại trình lên tôi duyệt qua. Ðọc lại quyển Kinh Viên Giác, tôi thấy đây là con mắt của người tu Thiền.
(Xem: 22725)
Kinh PHÁP BẢO ĐÀN là một tài liệu thiết yếu cho những người tu theo Thiền tông, bởi vì cốt tủy Thiền tông đều nằm gọn trong những lời dạy đơn giản bình dị của Lục Tổ.
(Xem: 26379)
Lăng-già (Lanka) là tên núi, núi này do sản xuất châu Lăng-già nên lấy tên châu mà gọi tên núi. Núi nằm tại biển Nam là chỗ ở của Dạ-xoa.
(Xem: 26557)
Kinh Kim Cang cũng có người đọc là Kim Cương. Kinh này do đức Phật nói, nguyên văn bằng chữ Phạn, sau truyền sang Trung Quốc được dịch ra chữ Hán.
(Xem: 20829)
Lư hương xạ nhiệt, Pháp-giới mông huân. Chư Phật hải hội tất diêu văn, Tùy xứ kiết tường vân
(Xem: 20075)
Nguyện đem lòng thành kính Gởi theo đám mây hương Phảng phất khắp mười phương Cúng dường ngôi Tam Bảo
(Xem: 27564)
Làm người Phật tử ở đời Đêm ngày tụng niệm những lời dạy khuyên Tám điều giác ngộ kinh truyền Ghi lòng tạc dạ tinh chuyên tu hành
(Xem: 46460)
Đấng Pháp vương vô thượng Ba cõi chẳng ai bằng, Thầy dạy khắp trời người Cha lành chung bốn loài.
(Xem: 53592)
Kinh Pháp Hoabộ kinh Đại thừa được nhiều dịch giả phiên dịch, được nhiều học giả nghiên cứu chú giải, lại được lưu truyền sâu trong giới trí thức...
(Xem: 23622)
Con người bình thường không thể nào so sánh được với bậc Bồ Tát; chỉ có những kẻ phi thường xuất chúng mới tiến lên gần gũi đôi chút với trí huệ Bồ Tát.
(Xem: 21101)
Giá trị của tập sách này là diễn đạt được tiến trình lịch sử tư tưởng Phật giáo qua ba giai đoạn: Phật giáo nguyên thủy, Phật giáo các bộ phái, và Phật giáo Ðại thừa.
(Xem: 25601)
Phụng dịch theo bản đời Đường của Ngài Thiệt Xoa Nan Đà. Tham khảo các bản dịch đời Ngụy, Tống và bản dịch Anh Ngữ của Suzuki. - Dịch Giả: Thích Nữ Trí Hải
(Xem: 29280)
VIMALAKĪRTINIRDEŚA - SŪTRA - Kinh Duy Ma Cật Sở Thuyết - Đường Huyền Trang dịch - bản dịch Việt: Tuệ Sỹ
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant