Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Sách Dẫn

01 Tháng Hai 201200:00(Xem: 19123)
Sách Dẫn
THIỀN VÀ PHÁP MÔN VÔ NIỆM
LUẬN GIẢI VỀ PHÁP BẢO ĐÀN KINH CỦA LỤC TỔ HUỆ NĂNG

Nguyên tác “The Zen Doctrine of No-Mind” 
D. T. Suzuki Biên soạn
Bản dịch Việt: Thích Nhuận Châu
 

SÁCH DẪN

A

A nậu-đa-la Tam-miệu Tam-bồ-đề, 188

agito, ergo sum, 215

ātman, 173

Avatamsaka-sūtra, 26

Awakening of Faith in the Mahayana, 26

B

Ba Lăng, 131

Bắc Bình, 65

Bách Trượng Hoài Hải,

113, 114, 116, 123, 124, 135, 147, 148, 152, 113, 148

Bản Tiên, 156, 157

Bàng Cư Sĩ, 131

Bảo Thông Đaị Điên, 140

Bảo Tích, 118, 125

Bảo Triệt, 126

Bảo Văn, 124

Blyth, 6

Bồ-đề Đạt-ma, 8, 9, 31, 34, 43, 123, 127, 161, 165, 194

bodhi, 22

Brahma, 167

buddhatā, 55

Buddhism, 5, 6

Buddhist, 5

C

Cảnh Sầm, 146, 152

Chấn Lãng, 135, 136

chân như, 19, 66, 74, 75, 82, 83, 85, 86, 88, 105, 131, 163, 170, 173, 184

Chánh Truyền Pháp Luận, 8

Chí Thành, 21, 22, 23, 24, 25

Cơ-đốc giáo, 93, 94, 96, 159, 160,

163, 206

cogito, ergo sum, 215

Công Mỹ, 182

Cul-de-sac, 192

D

Đại Châu Huệ Hải, 67, 69, 70, 71, 86, 87, 90, 91, 146, 152

Đại Đồng, 141, 191, 194

Đại Dung, 48

Đại Mai (Pháp Thường, 127

Đại Phạm, 52

Đại Quang, 121

Đại Sư Đàm Thạnh, 205

Đại Thừa Khởi Tín luận, 26

Đản kiến không, 41

Đạo Ngô Viên Trí, 142

Đạo Nhất, 61

Đạo Thông, 112

Đạo Tín, 9

Đầu Tử, 141, 191, 194, 195, 196

dharma, 62, 111, 161, 165

dharma-kāya, 111

dharmatā, 55

dhyāna, 23, 38, 44, 45, 46, 49, 59, 63

diamond sutra, 33

Diêm Quan Tề An, 126

Đơn Hà Thiên Nhiên, 131

Đôn Hoàng, 10, 11, 18, 21, 22, 52, 161, 162, 164, 205

Động Sơn, 125, 134, 135, 154, 155

dṛṣṭa, 186

Đức Sơn, 119, 154, 155, 156, 181, 185

Đức Sơn Tuyên Giám, 154, 156

Đức Thành, 142

Dược Sơn Duy Nghiễm, 136, 137

Đương hạ nhất niệm, 185

Duy Khoan, 128

Duy-ma-cật, 26, 39, 46, 47

E

Eckhart, 160

Emerson, 167

emptiness, 32, 54, 100, 168

F

Fait accompli, 192

formless, 79, 81

free spirit, 159

G

Garbha, 149

gāthā, 14

Già-đà, 74

H

Hà Trạch Thần Hội, 17, 25

Hi Vận, 148, 149

Hiển Tông, 25

Hoa Đình Thuyền Tử, 153

Hoa Nghiêm, 13, 17, 26, 126

Hoài Nhượng, 61, 62

Hoàng Bá, 6, 93, 115, 148, 181, 182, 185, 186, 188

Hoàng đế Thuận Tông, 134

Hoàng Mai, 13

Hoằng Nhẫn, 9, 12, 13, 14, 15, 17, 30, 31, 32, 43, 48, 53, 61, 74

Hồng Ân, 120

hossu, 113, 115, 124

Huệ Hải, 146, 147

Huệ Khả, 9

Huệ Lâm, 139, 140

Huệ Lãng, 133, 134

Huệ Siêu, 135

Huệ Trung, 98, 104, 108, 131, 132

Hung T'ung, 204

Hữu vi, 21

Huyền Giác, 137

Huyền Sa, 213

Huyền Sách, 48

I

Ignatius, 93, 94

illusionist, 164

intuitive knowledge, 37

J

James, 95

Jesuit Rodriguez, 95

jñāta, 187, 200

John, iii 8, 166

K

kaisu, 8

kalpa, 181, 184

Khai Nguyên, 48

Khế Tung, 8

Kiến tính thành Phật, 105

Kim Cương Đại Sĩ, 103

Kim Ngưu, 120

kinh Kim Cương, 13, 33, 53, 167

klésa, 22

kosho-ji, 11, 21, 60

kwatz, 154

L

Lạc Phố, 119

Lâm Tế, 115, 118, 119, 154, 212

Lejeune, 94

Light of Asian, 203

Ling-chiao, 98

Linh Giác, 98, 104, 108

Linh Mặc, 127, 128

Lo-kung feng, 54

Long Nha, 154, 155

Lư Công Phụng, 53

Lư Sơn, 130, 131

Luật sư Nguyên, 147

Lục Tổ sơn, 124

Lương Giới, 125, 135

M

Ma Cốc, 124, 126

Mã Minh, 26, 57

Mã Tổ, 61, 62, 63, 68, 86, 109, 112, 114, 115, 117, 118, 120, 122, 123, 124, 126, 133, 151, 152, 187

Mahāyānaśraddhotpada-śāstra, 26

Malunkyaputta, 204

mata, 186, 200, 202

mâu thuẫn luận, 159

mind, 16, 32, 36, 39, 79, 82, 97, 98, 177

mondo, 185

N

Nam đốn Bắc tiệm, 10

Nam Dương Quốc sư, 132

Nam Tuyền Phổ Nguyện, 161

National Library of Peiping, 65

Nga Hồ Đại Nghĩa, 134

Nghĩa Tồn (i-t'sun), 155

Ngọc Tuyền, 22

Ngũ Đăng Hội Nguyên, 63, 110, 112, 114, 118, 120, 134, 140, 143

Ngũ vị thiền, 18

Ngưỡng Sơn (Huệ Tịch), 116

Như Lai, 26, 49, 50, 70, 88, 149, 168, 169

non-abiding, 79, 81

no-thought, 39, 177

O

ontologically, 64

Order, 93, 94

original nature, 55

P

Persique, 194

Phạm võng Bồ Tát giới, 165

Pháp Dị, 208

Pháp Hoa, 26, 111

Phật Tích, 193, 194

Phổ Hóa, 118, 119

Phổ Nguyện, 125

Phương quảng, 74

ping-chang hsin, 191

prajñā, 23, 37, 44, 45, 59, 70, 71, 77, 104, 174

prajna-eye, 67

prapañca, 171

psychlogical), 145

Q

Quang Thắng Tự, 21, 60, 65

Qui Sơn Linh Hựu, 116, 138, 148, 117, 152

Quốc Sư Đức Thiều, 157

R

reality, 62, 86

Rokuso Dangyō, 8

rūpa, 83

Ruybroeck, 160

S

Saddharmapuṇḍarīka, 26

Sa-di Cao, 143, 144

samādhi, 38, 48

Śāriputra, 39

sāsrava, 101

satori, 64, 71

self-nature, 55, 109, 174

shao-shih I-chu, 165

shen-hsiu, 12

shiyaku-kyō, 26

śīla, 23, 44

six senses, 26

southern school, 10

śruta, 186, 200

sudden awakening, 10

Sùng Tín, 153

śūnyā), 170

śūnyatā, 33, 35, 54, 77, 83

Suso, 160

svabhāva, 55, 108

T

tai-yung, 48

Tam huyền, 212

Tăng Xán, 9

Tào Khê Đại Sư Biệt Điển, 44

Tào Sơn Bản Tịch 曹 山 本 寂, 207

tathatā, 82, 83, 149, 174

Tauler, 160

Tây Đường, 110

Tây Tạng, 212

Tề An, 127

Thạch Củng Huệ Tạng, 109

Thạch Đầu, 63, 117, 122, 131, 133, 135, 136, 139, 140

Thạch Lâu, 139

Thần Hội, 25, 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 65, 66, 67, 70, 80, 85, 88, 89, 153, 167, 168, 181

Thần Tú, 10, 12, 13, 14, 15, 17, 19, 20, 21, 22, 23, 25, 26, 29, 30, 31, 32, 34, 45, 53, 58, 59, 61, 66, 69, 73, 89

The Sutra of HuiNeng, 6

The Zen Teachings of Huang Po, 6

Thiền Bắc tông, 15, 17, 18, 20, 59

Thiện Hội, 142, 143, 153

Thiền Nam tông, 15, 17, 19, 59

Thiền Nguyên Chư Thuyên Tập Đô, 17

Thiền sư An, 213, 214

Thiền sư Đăng, 37, 39

Thiên Thai, 13, 14

Thiếu Thất Di Thư, 164

thought-activities, 180

Thực tế, 21, 86, 88, 99, 104, 185

Thường Hưng, 125

Thúy Vi Vô Học, 140, 141

Tiết Giản, 49

Tịnh Danh, 47

Tỉnh Niệm, 187, 188, 189, 190

Tính Tuyền, 207

Tối sơ nhất cú, 209

Tối Trừng (最 澄, 12, 14

Tổng Ấn, 124

Tông Mật, 17, 19, 20

Transmission of the lamp, 98, 181

Trí Hoằng, 48, 49

Trí Kiên, 114

Trí Phù (智 孚, 209

Trí Thường, 129

Triệu Châu, 161, 209

Trúc Thiên, 5

Trường Khánh, 40, 120, 121, 134

Trường Sa Cảnh Sầm, 117

Truyền Đăng Lục, 98, 121, 134, 143, 181

Tư Ích, 26

Tự tại, 21

tự tính, 23, 24, 25, 33, 34, 36, 40, 43, 46, 47, 53, 55, 56, 57, 58, 59, 60, 61, 63, 64, 66, 67, 68, 71, 72, 74, 75, 78, 79, 82, 83, 84, 87, 88, 89, 99, 104, 105, 106, 107, 108, 109, 115, 116, 117, 121, 122, 134, 145, 170, 173, 174, 177, 179, 188, 198, 199, 209

Tu-bồ-đề, 47, 131, 168

Tướng Công Vu Địch, 112

Tướng quốc Bùi Hưu, 182

Tuyết Phong, 212, 213

U

unconscious, 74, 80, 97, 99

Unconscious, 73, 79, 84, 97

upaya, 18

V

vajracchedika-sūtra, 13, 33

Vân Cư Tích, 105, 106, 107

Vân Nham Đàm Thạnh, 142

Vân Tế, 149, 150, 152

Văn-thù Sư-lợi, 47, 165

Viên Trí, 142

vikalpa, 70, 171

vimalakīrtinirdeśa-sūtra, 26

Vô Trụ, 205

Vương Duy, 66, 67

W

Wei-lang, 8

William James, 94

wu-hsin, 39, 79

wu-nien, 39, 79

Y

Y-lãng, 194

yuan-ts’e, 48


Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 12530)
Trái tim không phải để suy nghĩ. Trái tim là để yêu thương. Khi trái tim nghĩ thì chắc cũng không nghĩ như khối óc.
(Xem: 14116)
Cũng như những kinh luận liễu nghĩa khác, nội dung của kinh không ngoài việc chỉ cho mọi người thấy được TÁNH PHẬT của chính mình.
(Xem: 10859)
Kinh Lăng Già gắn liền với Thiền là một sự kiện đáng ghi nhớ trong lịch sử Thiền tông, khi Sơ tổ Đạt Ma đem bộ kinh bốn quyển này phó chúc cho Nhị tổ Huệ Khả
(Xem: 10530)
Nhân khi Phật đi thuyết pháp ở Hải-Long-Vương cung về qua đấy, quỉ vương đi đón Phật và mời Phật vào trong thành Lăng-Ca xin thuyết pháp.
(Xem: 11204)
Vàng không có tự tánh, nhờ có điều kiện thợ khéo mà có tướng sư tử sinh khởi. Sự sinh khởi ấy sở dĩ có được là do nhân duyên, cho nên nó là duyên khởi.
(Xem: 12012)
Kính lạy bậc Giác ngộ pháp thật Lìa các phân biệt cùng hý luận Muốn khiến thế gian rời bùn lầy Trong không ngôn thuyết, hành ngôn thuyết.
(Xem: 13168)
Kinh Phước Đức, một Kinh nói về đề tài hạnh phúc. Kinh được dịch từ tạng Pali và nằm trong bộ Kinh Tiểu Bộ (Khuddhaka-nikāya).
(Xem: 13661)
Trong khi đi vào thành phố để khất thực, hoặc trong khi đi ra khỏi thành phố, (vị khất sĩ) phải thực tập tư duy như sau:
(Xem: 33683)
Vì sao gọi nước kia tên là Cực Lạc? Vì chúng sanh của nước ấy không có các khổ não, chỉ hưởng những điều vui.
(Xem: 11347)
Trong kinh nầy, Đức Phật giảng rằng Diệu Pháp chỉ tồn tại khi nào pháp hành Tứ Niệm Xứ được tu tập sung mãn.
(Xem: 12944)
Các đệ tử bậc thánh được chỉ dạy hiểu tâm này như nó thực sự là; do vậy, với đệ tử bậc thánh, có sự thăng tiến tâm.
(Xem: 13069)
Bộ Kinh “DUY MA CẬT” này, tôn yếu hiển bày pháp môn Bất Nhị. Chính đó là phương tiện của Chư Phật, Bồ Tát thị hiện,
(Xem: 11643)
VănThù Sư Lợi Ma Ha Bát Nhã ba la mật kinh vốn là mẹ của mười phương chư Phật , pháp môn huyền diệu của tất cả Bồ tát .
(Xem: 17910)
Tâm Phật thì thường rỗng lặng tròn đầy trong sáng tột bực, thuần là trí huệ Bát Nhã, nơi đó tuyệt nhiên không có một pháp có thể nói được.
(Xem: 11453)
Đức Phật vì các vị Tỳ kheo trẻ tuổi nói nhiều bài pháp, khai thị, chỉ giáo, soi sáng, khiến hoan hỷ.
(Xem: 11870)
“Này các thầy, thế nào gọi là Nghĩa Lý Siêu Việt về Không? Khi con mắt phát sanh, nó không từ đâu tới cả, và khi hoại diệt, nó không đi về đâu cả.
(Xem: 11520)
Đại quang minh này là do Thánh Quán Tự Tại Bồ-Tát phóng ra. Ngài vì muốn cứu độ hết thảy các hữu tình đang chịu đại khổ não nên...
(Xem: 18989)
Trong các thế gian có ba pháp không thể yêu, không trong sạch, không thể muốn, không vừa ý. Ba pháp là gì?
(Xem: 12564)
Người thọ Tam quybố thí sự vô uý cho hết thảy chúng sanh, cho nên quy y Phật, Pháp, Tăng, phước đức người ấy không thể kể được.
(Xem: 11352)
Ngài Phổ Hiền đã từng chứng pháp môn nầy lâu rồi nên lúc dạy ra cho chúng sanh đã làm cho ức ngàn trời người qua được biển khổ.
(Xem: 13157)
Đây là thông điệp cuối cùng của Đức Phật trao cho hàng đệ tử khi Phật sắp thị tịch niết bàn ở rừng Sala song thụ, thuộc thành Câu-thi-na-yết-la (Kussinagayâ), Ấn Độ.
(Xem: 15788)
Kinh này được Bụt nói vào khoảng một tháng trước ngày Người nhập diệt, chứa đựng những lời dặn dò đầy tâm huyết của Bụt cho hàng đệ tử xuất gia của Người.
(Xem: 11832)
Chư Thiện tri thức, pháp môn ta đây lấy Định Huệ làm căn bổn. Đại chúng chớ mê lầm mà nói Định với Huệ là khác nhau.
(Xem: 11706)
Bạch Thế Tôn ! Vì sao Bồ tát tu thiện vốn ít mà lại gặt quả nhiều, thành tựu nhiều phước báo công đức vô lượng?
(Xem: 12783)
Những nhân gì mà khiến cho các loài chúng sinh, phải chịu các quả báo sai khác tốt xấu trong lục đạo luân hồi.
(Xem: 12643)
Khởi ác tâm với Phật, hủy báng, sanh khinh mạn, vào trong địa ngục lớn, thọ khổ vô cùng tận.
(Xem: 13979)
“Tâm tưởng của hết thảy chúng sinh khác nhau, sự tạo nghiệp của họ cũng khác, nên mới có sự luân chuyển trong mọi thú”.
(Xem: 13006)
“Ta quán thấy ở cõi Nam Diêm-phù-đề này, trong thời kỳ mạt thế, do sự bạc phước của tất cả chúng sinh,các thứ ác quỷ thần khởi lên các tai nạn não loạn khiến cho chúng sinh không an"..
(Xem: 12958)
Tôi như Chiên Đà La, phải thanh tịnh thân tâm mà chẳng nên tịnh ăn uống. Tại sao?
(Xem: 13307)
Đứng trước cảnh tàn sát, lắng nghe tiếng rên siết, tự cảm thấy mình bất lực, mà tụng niệm kinh Kim Cương thì lại thấy tâm hồn dịu lại.
(Xem: 12785)
Phật dạy: Người đời có sáu điều ác tự lừa gạt và tự gây tổn hại: Mắt bị hình sắc lừa gạt, tai bị âm thanh lừa gạt , mũi bị mùi thơm lừa gạt, ý bị tư tưởng tà vạy lừa gạt.
(Xem: 12718)
Do lìa chấp, nên gồm thâu tất cả pháp, trụ nơi tri kiến bình đẳng, tức tri kiến chân thật.
(Xem: 11765)
Tâm bình đẳng như vắng lặng thì tâm ấy vui vẻ, nhu nhuyến tự nó gắn liền với lời dạy của Phật.
(Xem: 11744)
Trí tuệ kia không chỗ nào không khắp tỏ ngộ, là chỗ coi trọng của tất cả, bởi thế mà không cho đó là sự nhọc nhằn, khổ sở.
(Xem: 12349)
Kinh chỉ dạy cho ta đường lối phá vỡ và siêu việt những ý niệm ràng buộc ta trong vô minh, sanh tử và khổ đau,
(Xem: 12397)
Yếu chỉ của Kinh này là dùng nghĩa Duy Thức để phá kiến chấp của ngoại đạo.
(Xem: 19838)
Đặc điểm kinh này nói về thiên và thần là giữa họ với nhân loại có sự tương quan. Ấy là nhân loại sống theo chánh pháp thì họ được nhờ và họ hộ vệ.
(Xem: 11979)
Bài kinh ngắn này được trích từ một trong những tuyển tập kinh xưa cổ nhất của Đại thừa Phật giáo, kinh Đại Bảo Tích (Ratnakuta), nói về ý nghĩa tánh Không.
(Xem: 12001)
Đạo lý căn bản trong Phật-Học, nếu không tín giải đạo lý luân hồi nầy, ắt có thể gặp nhiều chướng ngại khó hiểu ...
(Xem: 16898)
Giải thâm mậtbộ kinh được đại luận Du dà, các cuốn 75-78, trích dẫn toàn văn, trừ phẩm một (Chính 30/713-736).
(Xem: 12685)
Bồ Tát khi tu pháp Bố-thí, không nên trụ chấp các tướng; nghĩa là không nên trụ chấp tướng sáu trần...
(Xem: 15073)
Chúng sanh căn cơ, tâm bịnh, sở thích vô cùng. Giáo môn của Phật, Bồ Tát cũng chia ra vô lượng.
(Xem: 16133)
Cuối lạy đấng Tam Giới Tôn, quy mạng cùng mười phương Phật, con nay phát nguyện rộng, thọ trì Kinh Di Đà.
(Xem: 12900)
Nếu có thiện nam tử, thiện nữ nhơn nào tu học theo pháp hồi hướng này thì nên biết rằng người ấy chắc chắn đạt được Vô sanh Pháp nhẫn, có thể độ tất cả chúng sanh chưa được độ, đem lại cho vô lượng chúng sanh sự an lạc.
(Xem: 12256)
Người đời thường nghiêng về hai khuynh hướng nhận thức, một là có, hai là không. Đây là hai quan niệm vướng mắc vào cái tri giác sai lầm.
(Xem: 11929)
Kinh Phật Thuyết Đại Bát Nê Hoàn trong bộ Niết Bàn là một bộ kinh tiêu biểu của Phật giáo Bắc truyền do Đại sư Pháp Hiển (380-418/423), thời Đông Tấn dịch.
(Xem: 11936)
Trong các pháp ấy, không có chứng đắc, không pháp sở-dụng, không có bồ-đề. Thông đạt như thế, mới được gọi là chứng đắc đạo-quả vô thượng chính-đẳng chính-giác.
(Xem: 13166)
Pháp-Ấn này là cửa ngõ của ba pháp giải thoát, là căn bản của chư Phật, là con mắt của chư Phật, là nơi chư Phật đạt đến.
(Xem: 16521)
Phật bảo các vị tỳ kheo rằng ở trong thế gian có ba pháp không đáng mến, không thông suốt, không đáng nghĩ đến, không vừa ý. Ba pháp đó là gì?
(Xem: 13239)
Đây chính là lời của tất cả Phật thời quá-khứ đã giảng, tất cả Phật thời vị-lai sẽ giảng và tất cả Phật thời hiện-tại đương giảng.
(Xem: 12507)
Đây là những điều mà tôi được nghe hồi Phật còn cư trú tại tu viện Cấp Cô Độc, trong vườn cây Kỳ-đà, gần thành Xá Vệ.
(Xem: 11835)
Tạo hình tượng Phật hoặc hình tượng Bồ Tát, là việc làm có một ý nghĩa cao quý và gây một cái nhơn công đức, phước đức lớn lao.
(Xem: 19873)
Ngài Quán Tự tại Bồ Tát, sau khi đi sâu vào Trí huệ Bát Nhã rồi, Ngài thấy năm uẩn đều "không" (Bát Nhã) nên không còn các khổ.
(Xem: 11172)
Quốc độ của đức Phật đó đẹp đẽ thanh tịnh, ngang dọc bằng thẳng trăm ngàn du- thiện-na, đất bằng vàng cõi Thiệm Bộ.
(Xem: 11272)
Phật nói hết thảy chúng sinh, ở trong bể khổ, vì nhân nghĩ càn, gây duyên lăn-lộn …
(Xem: 10411)
Nếu có chúng sanh nghe được Vô Lượng Thọ Trí Quyết Định Vương Như Lai 108 Danh Hiệu tức được thọ mạng dài lâu.
(Xem: 11108)
Này các Tỳ-khưu, Ta không tranh luận với đời, chỉ có đời tranh luận với Ta.
(Xem: 10983)
Người có trí gấp làm việc thiện, tránh ác gian như tránh vực sâu. Việc lành, lần lữa, không mau, tâm tà dành chỗ, khổ đau tới liền.
(Xem: 10050)
Thế nào là Tỳ-khưu giới hạnh cụ túc? Ở đây, Tỳ-khưu từ bỏ sát sanh, tránh xa sát sanh, bỏ trượng, bỏ kiếm, biết tàm quý, có lòng từ, sống thương xót...
(Xem: 11762)
Các pháp, tư tác dẫn đầu, tư tác, chủ ý bắc cầu đưa duyên, nói, làm lành tốt, thiện hiền, như hình dọi bóng, vui liền theo sau.
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant