Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

15 Phát Bồ Đề Tâm

27 Tháng Mười Một 201000:00(Xem: 10093)
15 Phát Bồ Đề Tâm


PHẬT LỊCH 2513
Phật Học Tùng Thư Mục C cuốn thứ 15
LUẬN ĐẠI TRƯỢNG PHU
TÁC GIẢ: ĐỀ BÀ LA BỒ TÁT
DỊCH GIẢ: TỲ KHEO TRÍ QUANG
CHỨNG MINH: HÒA THƯỢNG THÍCH TỊNH KHIẾT.

XV. PHÁT BỒ ĐỀ TÂM

Bố thí đầy đủ rồi, Bồ tát, người thân của tất cả chúng sinh ấy, vẫn chưa một phút nào rời tâm từ bi. Tâm từ bi của Bồ tát phổ biến tất cả, không ai không thương. Vì từ bi phổ biến, nên Bồ tát muốn cuối cùng, phải thành Phật-đà, được nhất-thế-trí. Nói khác đi, là vì từ bi nên Bồ tát không cầu giải thoát của Thanh văn mà chỉ phát Bồ-đề-tâm: lập chí nguyện mong cầu Trí-giác vô thượng và Giải-thoát tối cao.

Khi đầu tiên, một niệm lập chí nguyện mong cầu Trí-giác vô thượng, bấy giờ cả đại địa vàng đất này không thể ví dụ được rồi. Tại sao? Bởi cái chí nguyện lập ra đó có thể tiêu trừ tất cả phiền não, có thể làm thành tất cả diệu hạnh.

Trí-giác vô thượng là kết quả của chí nguyện mong cầu trí-giác ấy. Và mục đích của chí nguyện ấy là đem an lạc lại cho tất cả chúng sinh.

Bồ tát lập chí nguyện mong cầu Trí-giác vô thượng rồi, người chưa lập hỏi:

- Giải thoát thế nào?

Họ hỏi như thế vì khi lập chí nguyện mong cầu Trí-giác vô thượng là như từ giải-thoát mà ra. Nên họ hỏi giải thoát là gì, là tự giải thoát mà biết, hay giải thoát đến mà biết?

Bồ tát giải thích:

- Khi lập chí nguyện mong cầu Trí-giác vô thượng thì hoan hỷ như giải thoát nên biết được giải thoát.

Muốn phụng sự tất cả Phật-đà thì phải lập chí nguyện mong cầu Trí-giác vô thượng. Muốn báo đáp hồng ân Phật-đà, phải lập chí nguyện bền chắc ấy. Ngoài chí nguyện mong cầu Trí-giác vô thượng, không có một thứ gì có năng lực đi đến Trí-giác vô thượng. Phi chí nguyện mong cầu Trí-giác vô thượng thì không làm sao được địa vị Phật-đà. Không được địa vị Phật-đà thì không thể cứu vớt chúng sinh.

Muốn đem lại vô tận an vui vĩ đại cho hết thảy chúng sinh thì phải lập chí nguyện mong cầu Trí-giác vô thượng, tại sao, vì chí nguyện ấy là nguyên nhân sản xuất tất cả mọi sự an vui. Tất cả vật lý không ngoài bốn đại-chủng, tất cả an lạc không ngoài chí nguyện mong cầu Trí-giác vô thượng.

Chúng sinh là những người rất kỳ dị: Không sợ sinh tử khổ sở mà sợ tâm chí vô úytâm chí mong cấu Trí-giác vô thượng.

Muốn cắt dứt tất cả đau khổ không chi hơn lập chí nguyện mong cầu Trí-giác vô thượng. Lập chí nguyện ấy là sự cắt dứt đầu tiên, sự cắt dứt ấy đi đến sự cắt dứt trọn vẹn.

Được lợi tài sản không bằng được lợi phước đức, được lợi phước đức không bằng được lợi trí tuệ, được lợi trí tuệ không bằng được lợi lập chí nguyện mong cầu Trí-giác vô thượng. Phóng túng, quên rơi chí nguyện mong cầu Trí-giác vô thượng đi thì không khác gì loài cầm thú.

Nhưng tâm chí mong cầu Trí-giác vô thượng tức là tâm đại từ đại bi, vậy làm sao Bồ tát không thực hành từ bi được? Cho nên muốn đi đến Trí-giác Phật-đà, quyết định phải lập tâm chí mong cầu Trí-giác vô thượng.

Bị phiền não chướng ngại thì không lập chí cầu giải-thoát, bị nghiệp báo chướng ngại thì không lập chí cầu trí-giác.

Đi đường nào tà? Đi đường nào chánh? Tham ái biến tướng, lấy 4 không định làm giải thoát là đường tà; chí nguyện cầu Trí-giác, thực hành tám chánh đạo là đường chánh.

Muốn giàu thì thực hành bố thí. Muốn vui thì thực hành từ bi. Nhưng muốn cứu vớt an vui tất cả chúng sinh thì phải kiến lập chí nguyện mong cầu Trí-giác vô thượng.

Không thực hành diệu-hạnh thì có 3 điều khó: một, khó gần các vị thiện trí thức; hai, khó thực hành từ bi; ba, khó ham Trí-giác Phật-đà. Mà muốn thực hành diệu hạnh thì phải lập chí nguyện mong cầu Trí-giác vô thượng. Lập chí nguyện mong cầu Trí-giác vô thượng rồi là được nhất-thế-trí vậy.


Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 14978)
Đại chánh tân tu số 0070, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13423)
Đại chánh tân tu số 0068, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15094)
Đại chánh tân tu số 0069, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16452)
Luận Du Già Sư Địa (Phạn: Yogacàrabhùmi – sàtra), tác giảBồ tát Di Lặc (Maitreya) thuyết giảng, Đại sĩ Vô Trước (Asànga) ghi chép, Hán dịch là Pháp sư Huyền Tráng (602 -664)... Nguyên Hiền
(Xem: 13201)
Đại chánh tân tu số 0067, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12555)
Đại chánh tân tu số 0066, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13427)
Đại chánh tân tu số 0065, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13384)
Đại chánh tân tu số 0064, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12733)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 12049)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11941)
Đại chánh tân tu số 0062, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12615)
Đại chánh tân tu số 0061, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11445)
Đại chánh tân tu số 0060, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11752)
Đại chánh tân tu số 0059, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11130)
Đại chánh tân tu số 0058, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13259)
Đại chánh tân tu số 0057, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13137)
Đại chánh tân tu số 0056, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11552)
Đại chánh tân tu số 0055, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12139)
Đại chánh tân tu số 0054, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12337)
Đại chánh tân tu số 0052, Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11913)
Đại chánh tân tu số 0051, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12711)
Đại chánh tân tu số 0050, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12334)
Đại chánh tân tu số 0048, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12163)
Đại chánh tân tu số 0047, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12220)
Đại chánh tân tu số 0046, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11975)
Đại chánh tân tu số 0045, Hán dịch: Pháp Hiền, Thí Quang Lộc Khanh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11932)
Đại chánh tân tu số 0044, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11197)
Đại chánh tân tu số 0043, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11340)
Đại chánh tân tu số 0042, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12351)
Đại chánh tân tu số 0041, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12447)
Đại chánh tân tu số 0040, Hán dịch: Ðàm Vô Sấm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11977)
Đại chánh tân tu số 0039, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12933)
Đại chánh tân tu số 0038, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12012)
Đại chánh tân tu số 0037, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12587)
Đại chánh tân tu số 0036, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12976)
Đại chánh tân tu số 0035, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13914)
Đại chánh tân tu số 0034, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12712)
Đại chánh tân tu số 0033, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14843)
Đại chánh tân tu số 0032, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11897)
Đại chánh tân tu số 0031, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12159)
Đại chánh tân tu số 0030, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12865)
Đại chánh tân tu số 0029, Hán dịch khuyết danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12748)
Đại chánh tân tu số 0028, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14740)
Đại chánh tân tu số 0027, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12715)
Đại chánh tân tu số 0022, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15367)
Đại chánh tân tu số 0021, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12557)
Đại chánh tân tu số 0020, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13191)
Đại chánh tân tu số 0018, Hán dịch: Pháp Thiên; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14201)
Đại chánh tân tu số 0017, Hán dịch: Chi Pháp Ðộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15517)
Đại chánh tân tu số 0016, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13715)
Đại chánh tân tu số 0015, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13116)
Đại chánh tân tu số 0014, Hán dịch: Sa Môn An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc và Tâm Hạnh
(Xem: 13541)
Kinh Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0006) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12434)
Kinh Phật Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0005) - Bạch Pháp Tổ; Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12052)
Kinh Thất Phật Phụ Mẫu Tánh Tự (Đại Chánh Tân Tu số 0004) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12866)
Kinh Phật Tỳ Bà Thi (Đại Chánh Tân Tu số 0003) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 12942)
Kinh Thất Phật (Đại Chánh Tân Tu số 0002) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13165)
Đức Phật dạy: Ai muốn tin Ta, làm đệ tử Ta, cần phải đủ trí quán sát, mới tin; không rõ nguyên nhân Ta, mà tin Ta ấy là phỉ báng Ta... HT Thích Hành Trụ dịch
(Xem: 21300)
Thiện Ác Nghiệp Báo (Chư Kinh Yếu Tập) Đại Chánh Tân Tu số 2123 - Nguyên tác: Đạo Thế; Thích Nguyên Chơn dịch
(Xem: 143550)
Đại Tạng Việt Nam bao gồm 2372 bộ Kinh, Luật và Luận chữ Hán và tất cả đã kèm Phiên âm Hán Việt...
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant