Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

16-05 Phẩm Ca Lâu La Vương Thọ Ký

30 Tháng Tư 201000:00(Xem: 8475)
16-05 Phẩm Ca Lâu La Vương Thọ Ký
KINH ĐẠI BẢO TÍCH
Việt dịch: Tỳ Kheo Thích Trí Tịnh
Xuất bản: Ban Văn Hóa Thành Hội TP. Hồ Chí Minh PL 2543 - DL 1999

XVI
PHÁP HỘI
BỒ TÁT KIẾN THIỆT
THỨ MƯỜI SÁU

Hán Dịch: Cao Tế, Pháp Sư Nan Liên Đề Gia Xá
Việt Dịch: Tỳ Kheo Thích Trí Tịnh

Phẩm Ca Lâu La Vương Thọ Ký
Thứ Năm


 Bấy giờ lại có tám ức sáu vạn Kim sí Điểu Vương thấy A Tu La cúng dường Phật và được thọ ký rồi, đối với Như Lai lòng tin vô lượng vui mừng hớn hở. Vì để cúng dường nên chư Kim Sí điểu Vương hóa hiện tám ức sáu ngàn vạn đền đài thuần nghiêm sức với thất bửu cõi trời rất lạ vi diệu. Mỗi mỗi đền đài có bảy lớp câu lan bằng tứ bửu la vàng bạc lưu lypha lê vi diệu đệ nhứt xen lẫn hiệp thành.

 Vòng quanh bốn mặt đền đài ấy treo thòng những linh thất bửu là vàng bạc lưu ly pha lê xa cừ mã não và chơn châu, báu ấy tinh kỳ vi diệu đệ nhứt. Lại có màn lưới thất bửu, tràn thất bửu, phan thất bửu và tám ức sáu ngàn vạn trướng thất bửu.

 Chư Kim Sí Điểu Vương cầm tám ức sáu ngàn vạn đền đài thất bửu ấy, lọng phan tràng trướng thất bửu ấy dưng lên đức Phật Như Lai . Đã cúng dường xong, chư Kim Sí Điểu Vương và những vật cúng dường bay trên hư không nhiễu quanh đức Phật ba vòng như tượng vương Yên La Bà Nacõi trời Đao Lợi đầu đội chư Thiên bay trên không đến cây ba lợi chất đa la. Chư Điểu Vương ấy mang đền đài lọng tràng phan trướng thất bửu bay trên không nhiễu quanh Phật ba vòng cũng như vậy.

 Chư Điểu Vương bay nhiễu Phật rồi dừng ở một phía cung kính đồng thanh nói kệ tán thán rằng :

 “ Quy mạng đấng xuất ly sanh tử
 Quy mạng đấng cứu độ sanh tử
 Quy mạng đấng kiên cố vô thương
 Quy mạng đấng vô thượng vô đẳng
 Nghuyện tôi sẽ được thân kiên cố
 Ba mươi hai tướng tự nghiêm sức
 Lại có tám mươi tùy hình hảo
 Nguyện cầu chúng tôi như Đạo
 Nguyện tôi viên quang đủ oai đức
 Hình nhan công đức đều thành tựu
 Nguyện được Phật oai nghi đệ nhứt
 Khiến tâm người tịnh chứng tịch diệt
 Nguyện đủ giới đức tam ma đề
 Cũng được Phật trí huệ vô thượng
 Nguyện đều làm Phật độ chúng sanh
 Như nay Phật làm thế Đạo
 Bạch Phật tôi nguyện đủ thập lực
 Cũng được mười tám pháp bất cộng
 Thành Phật trí huệ hơn thế gian
 Như nay là Phật thượng trong thượng
 Cũng biết chúng sanh không thể tánh
 Như ảo như mộng không sở y
 Tuyên nói như hướng như hư không
 Như Phật hôm nay vì chúng nói ”.

 Đức Phật biết chư Điểu Vương kính tin rồi, liền hiện tướng mỉm cười.

 Huệ Mạng Mã Thắng Tỳ Kheo nói kệ bạch hỏi rằng :

 Đấng vô thượng thắng đại Đạo Sư
 Chẳng vô sự mà hiện tướng cười
 Đấng thương thế gian xin nói cho
 Hiện tướng mỉm cười do cớ gì
 Chư Điểu Vương kia đã cúng Phật
 Điện lọng tràng phan hiện hư không
 Khiến Trời Người thấy sanh ngưỡng mộ
 Nguyện Lưỡng Túc Tôn nói nghĩa ấy
 Tất cả đại chúng chấp tay đứng
 Thân tâm thanh tịnh đều mừng rỡ
 Nguyện nghe Điểu Vương quả vị lai
 Xin Lưỡng Túc Tôn tuyên nghĩa ấy
 Néu đức Thế Tôn tuyên nói rồi
 Tất cả đại chúng đều không nghi
 Đại chúng rời nghi được vô úy
 Trí Như Lai hay làm mừng rỡ
 Đại chúng vui mừng được vô úy
 Rời những lỗi ác tâm thanh tịnh
 Chúng ấy thích nghe Như Lai nói
 Dường như đệ tử nhận lời thầy
 Nguyện dứt lòng nghi của đại chúng
 Nguyện Phật nhiếp thọ cho mừng rỡ
 Đại chúng mừng vui đều đến họp
 Nguyện nói Điểu Vương quả đương lai ”.

 Đức Phật nói kệ đáp Huệ Mạng Mã Thắng rằng :

 Thập lực chơn thiệt siêu tất cả
 Viên âm phạm thanh đều đầy đủ
 Hàng phục các căn vì Mã Thắng
 Nói quả vị lai của Kim Sí
 Lành thay Mã Thắng hỏi nghĩa ấy
 Phật hiện mỉm cười thương thế gian
 Lắng nghe báo ấy để vui dạ
 Lòng sẽ mừng rỡ trừ nghi hoặc
 Điểu Vương cúng dường lớn nơi Phật
 Để cầu quả Bồ đề Vô thượng
 Bốn vô sở úy mười trí lực
 Vì được pháp ấy thành Đạo
 Lại cầu mười tám pháp bất cộng
 Kim Sí Vương ấy cúng dường Phật
 Cũng cầu thân kiên cố chẳng hoại
 Ba mươi hai tướng tám mươi tốt
 Cầu Phật tịnh giới tam ma đề
 Cảnh giới đại trí huệ của Phật
 Thành tựu tịnh độ độ thế gian
 Vì cầu đây Điểu Vương cúng Phật
 Điểu Vương lòng tin cúng Phật rồi
 Kẻ trí hay rời súc sanh đạo
 Quyết sẽ được sanh tại cõi trời
 Thân chim nầy là thân tối hậu
 Hằng sa kiếp sau chúng họ sẽ
 Thường sanh nhơn gian và thiên thượng
 Cúng dường vô lượng chư Phật rồi
 Sẽ được làm Phật phục các căn
 Quốc độ Phật ấy không ác thú
 Đầy đủ thân tướng lìa tám nạn
 Phật ấy đồng hiệu Phổ Đoan Chánh
 Kiếp ấy tên là Tu Di Tràng
 Trong tám ức bốn ngàn vạn năm
 Vì thương thế gian Phật trụ thế
 Thuở ấy tất cả chư Như Lai
 Tuổi thọ Phật sự thảy đều đồng
 Phật ấy lìa nhiệt dứt phiền não
 Mỗi mỗi đức Phật tám mươi hội
 Trong mỗi mỗi hội tám ức người
 Rời lìa kiêu mạn được tự tại
 Vì họ sẵn có thân kim sắc
 Sức mạnh nên lòng thường kiêu mạn
 Sau nầy thành Phật thương chúng sanh
 Dứt trừ kiêu mạn chuyển pháp luân
 Quá khứ chúng họ đã từng làm
 Chúng tiên nhơn tu hành khổ hạnh
 Số đủ tám ức sáu ngàn vạn
 Phàm chỗ tu hànhthần thông
 Lúc chúng tiên nhơn được thần thông
 Khen mình khổ hạnhhi hữu
 Chẳng phạm cấm giới đủ công đức
 Ở trong rừng núi sanh kiêu mạn
 Do kiêu mạn nên sanh Kim Sí
 Do tâm thông nên có thần lực
 Do giới thanh tịnh nên thấy Phật
 Do mạn nên quên tâm Bồ đề
 Nay Phật thọBồ đề rồi
 Và nói gốc sanh ra Kim Sí
 Đại chúng nghe rồi đều vui mừng
 Mừng rồi đều thành Bồ đề khí ”.
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 14978)
Đại chánh tân tu số 0070, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13423)
Đại chánh tân tu số 0068, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15094)
Đại chánh tân tu số 0069, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16452)
Luận Du Già Sư Địa (Phạn: Yogacàrabhùmi – sàtra), tác giảBồ tát Di Lặc (Maitreya) thuyết giảng, Đại sĩ Vô Trước (Asànga) ghi chép, Hán dịch là Pháp sư Huyền Tráng (602 -664)... Nguyên Hiền
(Xem: 13201)
Đại chánh tân tu số 0067, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12554)
Đại chánh tân tu số 0066, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13427)
Đại chánh tân tu số 0065, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13384)
Đại chánh tân tu số 0064, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12733)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 12049)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11941)
Đại chánh tân tu số 0062, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12615)
Đại chánh tân tu số 0061, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11444)
Đại chánh tân tu số 0060, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11752)
Đại chánh tân tu số 0059, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11130)
Đại chánh tân tu số 0058, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13259)
Đại chánh tân tu số 0057, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13137)
Đại chánh tân tu số 0056, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11552)
Đại chánh tân tu số 0055, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12139)
Đại chánh tân tu số 0054, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12337)
Đại chánh tân tu số 0052, Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11913)
Đại chánh tân tu số 0051, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12711)
Đại chánh tân tu số 0050, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12334)
Đại chánh tân tu số 0048, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12163)
Đại chánh tân tu số 0047, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12220)
Đại chánh tân tu số 0046, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11975)
Đại chánh tân tu số 0045, Hán dịch: Pháp Hiền, Thí Quang Lộc Khanh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11932)
Đại chánh tân tu số 0044, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11197)
Đại chánh tân tu số 0043, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11340)
Đại chánh tân tu số 0042, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12351)
Đại chánh tân tu số 0041, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12447)
Đại chánh tân tu số 0040, Hán dịch: Ðàm Vô Sấm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11977)
Đại chánh tân tu số 0039, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12933)
Đại chánh tân tu số 0038, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12012)
Đại chánh tân tu số 0037, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12587)
Đại chánh tân tu số 0036, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12976)
Đại chánh tân tu số 0035, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13914)
Đại chánh tân tu số 0034, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12712)
Đại chánh tân tu số 0033, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14843)
Đại chánh tân tu số 0032, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11897)
Đại chánh tân tu số 0031, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12159)
Đại chánh tân tu số 0030, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12865)
Đại chánh tân tu số 0029, Hán dịch khuyết danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12748)
Đại chánh tân tu số 0028, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14740)
Đại chánh tân tu số 0027, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12715)
Đại chánh tân tu số 0022, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15367)
Đại chánh tân tu số 0021, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12557)
Đại chánh tân tu số 0020, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13191)
Đại chánh tân tu số 0018, Hán dịch: Pháp Thiên; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14201)
Đại chánh tân tu số 0017, Hán dịch: Chi Pháp Ðộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15517)
Đại chánh tân tu số 0016, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13715)
Đại chánh tân tu số 0015, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13116)
Đại chánh tân tu số 0014, Hán dịch: Sa Môn An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc và Tâm Hạnh
(Xem: 13541)
Kinh Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0006) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12434)
Kinh Phật Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0005) - Bạch Pháp Tổ; Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12052)
Kinh Thất Phật Phụ Mẫu Tánh Tự (Đại Chánh Tân Tu số 0004) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12866)
Kinh Phật Tỳ Bà Thi (Đại Chánh Tân Tu số 0003) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 12942)
Kinh Thất Phật (Đại Chánh Tân Tu số 0002) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13164)
Đức Phật dạy: Ai muốn tin Ta, làm đệ tử Ta, cần phải đủ trí quán sát, mới tin; không rõ nguyên nhân Ta, mà tin Ta ấy là phỉ báng Ta... HT Thích Hành Trụ dịch
(Xem: 21300)
Thiện Ác Nghiệp Báo (Chư Kinh Yếu Tập) Đại Chánh Tân Tu số 2123 - Nguyên tác: Đạo Thế; Thích Nguyên Chơn dịch
(Xem: 143550)
Đại Tạng Việt Nam bao gồm 2372 bộ Kinh, Luật và Luận chữ Hán và tất cả đã kèm Phiên âm Hán Việt...
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant