Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Quyển Ii

28 Tháng Năm 201000:00(Xem: 6989)
Quyển Ii

Trí Khải Đại Sư 
PHÁP HOA HUYỀN NGHĨA

PHẬT HỌC THIÊN THAI TÔNG

Nguyên tác: The Profound Meaning of the Lotus Sutra by Haiyan Shen - Từ Hoa dịch
Nhà xuất bản Phương Đông 2008

Trí Khải Đại Sư 

 

QUYỂN II

Phần Một: Đặc tính tổng quát của Ngũ Huyền đối với sự chú giải kinh Pháp Hoa

Giới thiệu tổng quát về phương thức chú giải kinh Pháp Hoa
Tổng chú - Ngũ Huyền được trình bày qua bảy phần
I. Định nghĩa Ngũ Huyền

1. Thích Danh
2. Hiển Thể
3. Minh Tông
4. Luận Dụng
5. Phân loại những đặc tính của giáo pháp

II. Dẩn Chứng : Hợp Hóa Ngũ Huyền 
III. Sinh Khởi : Giải thích thứ tự của Ngũ Huyền
IV. Khai Hội : Phân tích ý nghĩa phong phú của Ngũ Huyền
V. So lường : Làm sáng tỏ những mối nghi của thính chúng
VI. Quán Tâm : Hợp nhất năm phần qua phương tiện quán Tâm
VII. Hoán chuyển những khác biệt : Hiển lộ một thực tại hợp nhất qua Tứ Tất Đàn

1. Thích Danh
Phân biệt những đặc tính của Tứ Tất Đàn
3. Giải thích sự thành lập của Tứ Tất Đàn
4. Tứ Tất Đàn tương hợp với Tứ Đế
5. Quán và Giáo
6. Ngôn và Vô Ngôn của bậc Thánh
7. Có trí dụng và không trí dụng
8. Làm sáng tỏ tánh tương đốituyệt đối của Tứ Tất Đàn
9. Khai mở tương đối để hiển lộ tuyệt đối
10. Nhập vào Kinh

Tham khảo

Phần Hai - Đặc tính cá biệt của Ngũ Huyền đối với sự chú giải kinh 
Diệu Pháp Liên Hoa

Chương Một
Thích Danh
Luận về những nét chung và riêng của kinh Pháp Hoa
Định thứ tự giữa Diệu và Pháp
Tóm tắt những trình bày đương thời về kinh Pháp Hoa
Chú giải chính xác về Đóa Sen Diệu Pháp

Mục Một : Chú thích đặc thù về Pháp
A. Ý nghĩa chữ ‘Diệu’ qua ba khía cạnh
B. Giải thích ‘Pháp’

I. Định nghĩa Tam Pháp
II. Giải thích sâu hơn về Tam Pháp

1. Giải thích sâu rộng về Chúng Sinh Pháp

1.1 Pháp số của chúng sinh pháp
1.2 Đặc tính của chúng sinh pháp
1.2.1 Tổng chú về Thập Như Thị
1.2.2 Biệt chú về Thập Như Thị

2. Giải thích sâu rộng về Phật pháp
3. Giải thích sâu rộng về Tâm Pháp
Tham khảo

Mục Hai : Chú thích đặc thù về Diệu

A. Tổng chú về Diệu
B. Biệt chú về Diệu
1. Tích Môn Thập Diệu
1.1 Định nghĩa giới thiệu
1.2 Dẩn chứng
1.3 Sinh khởi
1.4 Quảng chú
1.4.1 Cảnh Diệu - phân tích cái Diệu thứ nhất thuộc Tích Môn
I. Giải thích rộng về những thể loại khác nhau của Cảnh
1. Giải thích về Cảnh như Thập Như Thị
2. Giải thích về Cảnh như Nhân Duyên
3. Giải thích về Cảnh như Tứ Đế
4. Giải thích về Cảnh như Nhị Đế
5. Giải thích về Cảnh như Tam Đế
6. Giải thích về Cảnh như Nhất Đế

II. Luận về những điểm dị đồng của các Cảnh

1. Cảnh như Thập Nhị Nhân Duyên hổ tương với Cảnh như Thập Như Thị.
2. Cảnh như Tứ Đế hổ tương với Cảnh như Thập Như Thị và như Thập Nhị Nhân Duyên.
3. Cảnh như Thập Nhị Nhân Duyên hổ tương với Cảnh như Thập Như Thị, và như Thập Nhị Nhân Duyên, và như Tứ Đế.
4. Cảnh như Tam Đế hổ tương với Cảnh như Thập Như Thị, như Thập Nhị Nhân Duyên, như Tứ Đế, và như Nhị Đế.
5. Cảnh như Nhất Đế hổ tương với Cảnh như Thập Như Thị, như Thập Nhị Nhân Duyên, như Tứ Đế, như Nhị Đế, và như Tam Đế.
6. Cảnh như Vô Đế ( No Truth) hổ tương với Cảnh như Thập Như Thị, như Thập Nhị Nhân Duyên, như Tứ Đế, như Nhị Đế, như Tam Đế, và như Nhất Đế.

1.4.2 Diệu Trí - phân tích cái Diệu thứ hai thuộc Tích Môn
I. Tổng luận về các Trí
II. Trí chiếu soi Cảnh như thực
III. Đối Cảnh Minh Trí
IV. Những phản chiếu khác nhau của Trí đối Cảnh như thực

1.4.3 Diệu Hành - phân tích cái Diệu thứ ba thuộc Tích Môn

I. Gia tăng Hành một cách tổng quát
II. Gia tăng Hành thuận theo Tứ Giáo
III. Phát họa Diệu Hành theo năm con số

1. Năm phương pháp tu tập thuộc Biệt giáo
2. Năm phương pháp tu tập thuộc Viên giáo

1.4.4 Diệu Vị - phân tích cái Diệu thứ tư thuộc Tích Môn

I. Vị cỏ thuốc nhỏ
II. Vị cỏ thuốc bậc trung
III. Vị cỏ thuốc bậc thượng
IV. Vị cây thuốc nhỏ
V. Vị cây thuốc lớn
VI. Viên Giáo Vị

1.4.5 Diệu Tam Pháp - phân tích cái Diệu thứ năm thuộc Tích Môn

I. Định nghĩa Tam Quỹ Phạm 
II. Thô và Tế của ba quỹ phạm qua Tứ Giáo
III. Khai mở ba pháp thô và hiển lộ ba pháp tế
IV. Tam quỹ phạm hội nhập thủy và chung
V. Tam quỹ phạm theo đường hoành hội nhập mười loại Tam Pháp

1.4.6 Diệu Cảm ứng- phân tích cái Diệu thứ sáu thuộc Tích Môn

I. Giải thích tên ‘Cảm và ứng’
II. Giải tích những đặc tính của Cảm và ứng
III. Giải thích các loại cơ cảm khác nhau
IV. Giải thích sự khế hợp giữa Cảm và ứng
V. Luận về thô và tế

1.4.7 Diệu Thần Thông - phân tích cái Diệu thứ bảy thuộc Tích Môn

I. Giải thích về thứ đệ
II. Tên và Số
III. Giải thích các loại thần thông
IV. Luận về thô và tế

1.4.8 Diệu Thuyết Pháp - phân tích về cái Diệu thứ tám thuộc Tích Môn

I. Phân tích tên các Pháp
II.Giải thích những khác biệt qua sự phân chia giữa Đại thừaTiểu thừa.
III. Đối duyên sinh nghĩa
IV. Làm sáng tỏ cái đã giải thích
V. Luận về thô và tế

1.4.9 Diệu Quyến Thuộc - phân tích về cái Diệu thứ chín thuộc Tích Môn

I. Giải thích ý nghĩa quyến thuộc
II. Giải thích quyến thuộc
III. Luận về thô và tế
IV. Giải thích pháp môn quyến thuộc
V. Quyến thuộc thành tựu từ phép Quán Tâm

1.4.10 Diệu Công ĐứcLợi Ích

I. Giải thích lợi ích 
II. Nói riêng về lợi ích
III. Lợi ích từ sự chuyển đổi
IV. Lợi ích từ phép Quán Tâm

1.5 Tóm tắt tương đốituyệt đối
Tổng kết Tích Môn Thập Diệu
2 Bản Môn Thập Diệu

2.1 Giải thích về Bản và Tích 
2.2 Giải thích về Bản Môn Thập Diệu
2.2.1 Giải thích sơ lược về mười nghĩa
2.2.2 Thứ đệ sinh khởi
2.2.3 Giải thích về khai hội của Bản và Tích
2.2.4 Dẩn chứng để giữ vững kết luận
2.2.5 Giải thích sâu rộng
2.2.6 Qua ba thời
2.2.7 Luận thô và tế
2.2.8 Kết luận về tương đốituyệt đối
2.2.9 Lợi Ích
2.2.10 Quán Tâm

Tổng kết Bản Môn Thập Diệu
Tham khảo

Mục Ba : Biệt giải về ‘Hoa Sen’
A. Hoa Sen dụ cho Pháp
B. Trưng dẩn những chú nghĩa đương thời
C. Dẩn chứng kinh luận 
D. Chú nghĩa chính xác về Hoa Sen
Tham khảo
Mục Bốn : Biệt giải nghĩa Kinh
A. Giải nghĩa : Sutra không thể dịch
B. Giải nghĩa : Sutra có thể dịch
C. Hòa giải hai quan điểm về Sutra không thể và có thể dịch được.
D. Giải nghĩa Sutra bằng lối đi vào các Pháp
E. Giải nghĩa Sutra qua phép Quán Tâm
Tham khảo
Chương Hai Hiển Thể
A. Trình bày chính xác về thể kinh Pháp Hoa
B. Bác bỏ các lối nhìn sai lệch
C. Một pháp với nhiều tên gọi khác nhau
D. Vào cửa Chân Như
E. Là Thể trùm khắp tất cả các Kinh
F. Là Thể trùm khắp tất cả các Hành
G. Thể trong vạn pháp
Tham khảo
Chương Ba Minh Tông
A. Chọn Tông và Thể
B. Làm sáng tỏ Tông
C. Nhân quả riêng chung của tất cả các Kinh
D. Luận về thô và tế
E. Tóm kết
Chương Bốn Luận Dụng
A. Minh dịnh lực dụng
B. Minh định đồng và dị
C. Minh định biệt dụng
D. Tùy thuận Tứ Tất Đàn
E. Sự đồng và dị trong những Tất Đàn
Tham khảo
Chương Năm
Phân định những đặc tính của giáo pháp ( Phán Giáo)
A. Đại Ý
B. Trình bày những chú giải khác.
C. Phê bình
D. Nghiên cứu về những điều nên phế bỏ và những điều nên duy trì trong ánh sáng tuyệt đốitương đối
E. Phân loại đặc tính giáo pháp
Tóm lược về Ngũ Huyền trong phương thức chú giải kinh Pháp Hoa
Tham khảo
Thư mục
Tự Điển

Phụ lục :
Muôn Pháp Hội Trổ Một Hoa Vô Tướng - thi hóa kinh Diệu Pháp Liên Hoa - Từ Hoa. ( Bảo Cường, Ngô Đình Long, Bích Ngọc, Thu Thủy, Vân Khanh, Phan Xuân Thi và các nghệ sĩ diễn ngâm qua 8 CD)

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 49762)
Khi ta phát triển định tâm, ta sẽ có thể giữ những chướng ngại tạm thời ở một bên. Khi những chướng ngại được khắc phục, tâm ta trở nên rõ ràng trong sáng.
(Xem: 34642)
Nếu kẻ nam tử người nữ nhơn thân có tai ách, trong nhà nên an trí tháp xá-lợi và hình tượng Phật, họa vẽ tượng đức Văn-thù-sư-lợi Đồng tử, thiêu các thứ hương...
(Xem: 33457)
Phật dạy A-nan: “Đời quá khứ, cõi Diêm-phù-đề này có một vị Tỳ-khưu tên là Truyền Giáo. Ngày 15 tháng chín đi du hành về phương Bắc, cách nước Chi Na không xa...
(Xem: 43938)
Lúc bấy giờ, khắp vì lợi ích tất cả chúng sanh, đức Thế tôn nói đà-ra-ni rằng: Na mồ một đà nẫm Ma đế đa na nga đa Bác ra đát dũ đát bán na nẫm...
(Xem: 57091)
Tập sách Thiền và Bát-nhã này là phần trích Luận Năm và Luận Sáu, trong bộ Thiền luận, tập hạ, của D. T. Suzuki. Tập này gồm các thiên luận về Hoa nghiêm và Bát-nhã.
(Xem: 47575)
Thật ra sanh tử là do tâm thức vô minh của chúng ta “quán tưởng” ra là có tự tánh, là có thật, như ví dụ “hư không khônghoa đốm mà thấy ra có hoa đốm”.
(Xem: 39424)
Bát Thức Quy Củ Tụng - Những bài tụng khuôn mẫu giảng về tám thức tâm vương; tác giả: Huyền Trang; người toát yếu: Khuy Cơ, người dịch giảng: HT Thích Thắng Hoan
(Xem: 38488)
Quyển "Vi Diệu Pháp Nhập Môn" ngoài tác dụng của bộ sách giáo Khoa Phật Học; còn là cuốn sách đầu giường của học giả nghiên cứu về Triết lý Ấn độ, cũng như Văn Học A Tỳ Ðàm...
(Xem: 52950)
Kinh Ðại Bát Niết bàn, vì là lời nói sau cùng của Ðức Phật, trước khi Ngài Niết Bàn, nên bao quát hầu như đủ mọi thắc mắc của chúng sinh...Nguyễn Minh Tiến; Đoàn Trung Còn
(Xem: 36613)
Như Lai là bậc A-la-hán, chánh đẳng chánh giác, dùng pháp thắng tri (tuệ tri: biết sát na hiện tiền) hay pháp chánh tri kiến để liễu tri sự vật, không dục hỷ...
(Xem: 32249)
Nếu có ai hỏi ngài Duy Ma Cật: “Bản thể của thế giới này là gì?” thì trước sự im lặng của ngài Duy Ma Cật mà lại được Văn Thù Sư Lợi hết sức tán thưởng là có ý nghĩa sâu xa của nó.
(Xem: 40488)
Như thật tôi nghe: Một thời đức Phật ở tại Pháp Giả Ðại Bồ-đề Ðạo tràng thuộc nước Ma-già-đà, vừa thành Chánh giác cùng các Bồ-tát Ma-ha-tát chúng gồm có tám vạn người...
(Xem: 43500)
"Có đà-ra-ni tên là Túc Mạng Trí. Nếu có chúng sanh nghe đà-ra-ni này mà hay chí tâm thọ trì, thì bao nhiêu nghiệp tội cực nặng trong một ngàn kiếp thảy đều tiêu diệt.
(Xem: 31474)
Nakulapita là một người chủ gia đình sinh sống trong vùng Bhagga, đã trọng tuổithường hay đau yếu. Ông rất kính mến Đức PhậtĐức Phật cũng xem ông như một người con của mình.
(Xem: 46718)
Vì lòng thương xót chúng sanh đời Mạt Pháp, đức Thế Tôn đặc biệt nói ra pháp này để rộng cứu tế, ngõ hầu chúng sanh dẫu chẳng được gặp Phật, mà nếu gặp được pháp môn này...
(Xem: 36215)
Sự kiện Đức Phật chấp nhận thành lập giáo hội Tỳ kheo ni, nâng vị trí người nữ đến mức quan trọng nhất, là việc làm duy nhất và chưa từng thấy trong lịch sử tôn giáo...
(Xem: 28714)
"Có một lần Đấng Thế Tôn lưu ngụ với những người dân trong vùng Bhagga, gần thị trấn Sumsumaragiri, thuộc khu rừng Lộc Uyển...
(Xem: 29253)
Cách tốt nhất để mang lại sự an ổn cho bản thân là hướng về điều thiện, và quy y Tam bảo là nền tảng đầu tiên cho một cuộc sống hướng thiện.
(Xem: 31897)
Lúc bấy giờ, rừng cây Ta La ở thành Câu Thi Na, rừng ấy biến thành màu trắng giống như con hạc trắng. Ở trong hư không tự nhiên mà có tòa lầu các bảy báu với những hoa văn...
(Xem: 28843)
Phật dạy Tu-bồ-đề: “Các vị Đại Bồ Tát nên hàng phục tâm như thế này: ‘Đối với tất cả các loài chúng sinh, hoặc sinh từ bào thai, hoặc sinh từ trứng, hoặc sinh nơi ẩm thấp, hoặc do biến hóa sinh ra...
(Xem: 33378)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0376, Hán dịch: Đời Đông Tấn, Sa-môn Pháp Hiển, Việt dịch: Thích Nguyên Hùng
(Xem: 29150)
Gương trí vằng vặc của Như Lai cũng như thế, là pháp giới vắng lặng không có gián đoạn không có dao động, vì muốn giúp vô lượng vô số chúng sanh thấy rõ nhiễm-tịnh...
(Xem: 60994)
Kinh Phật Đảnh Tôn Thắng Đà Ra Ni - một trong các pháp môn - là trí ấn của tất cả Như Lai, mầu nhiệm rộng sâu, khác chi thuyền bè trong biển ba đào, nhật nguyệt giữa trời u ám.
(Xem: 39787)
Phật dạy đại chúng: “Lúc nào cõi nước không an, tai nạn nổi lên và kẻ nam người nữ bị tai ương biến họa, chỉ thỉnh chúng Tăng như Pháp kiến lập đạo tràng...
(Xem: 26692)
Phật tử có nghĩa là tự nguyện theo Tam quy (ti-sarana), Ngũ giới (pañca-sila), tức là nương tựa vào Tam bảo (ti-ratana) và giữ gìn năm giới căn bản của đạo Phật.
(Xem: 29686)
Trong Kiến Đàn Giải Uế Nghi của Thủy Lục Chư Khoa có lời tán thán bồ tát Quán Thế Âm rằng: “Nhân tu sáu độ, quả chứng một thừa, thệ nguyện rộng sâu như biển lớn mênh mông không thể đo lường...
(Xem: 37401)
Nếu có chúng sanh muốn vãng sanh về Chín phẩm Tịnh độ như thế, hãy phụng quán 12 Viên diệu ấy, ngày đêm ba thời, xưng Chín phẩm Tịnh độ như vậy...
(Xem: 40104)
Trong thể trạng giác ngộ, chúng ta có hai thân Phật được biết như thân hình thể và thân chân thật, tức là sắc thânpháp thân. Sắc thân Phật là thân tự tại...
(Xem: 26857)
Nếu các chúng sanh ác tâm hướng nhau, hãy xưng danh hiệu Địa Tạng Bồ-tát, nhất tâm quy y, khiến chúng sanh kia nhu hòa nhẫn nhục, hổ thẹn với nhau, từ tâm sám hối...
(Xem: 42677)
Nếu trong sự thuần tưởng, lại gồm cả phước huệ và tịnh nguyện thì tự nhiên tâm trí khai mở mà được thấy mười phương chư Phật, tùy theo nguyện lực của mình mà sanh về Tịnh-độ.
(Xem: 37291)
Khi chúng ta thấy những chức năng của luật nhân quả, chúng ta có thể phân biệt hai loại chủ thể trải nghiệm mối quan hệ nhân quả này. Đây là thế giới của thân thể vật lýtâm thức.
(Xem: 28302)
Sự hiện hữa của các pháp trên mặt hiện tượng của tướng đó là một sự hiện hữu giả hợp do duyên và, mặt khác tánh của chúng là Không cũng do duyên mang lại.
(Xem: 28903)
Bàn tay cầm chiếc chìa khóa vô thườngchánh niệm. Dùng hơi thở chánh niệm ta tiếp xúc với mọi sự vật, quán chiếu và thấy được tính vô thường của mọi sự vật.
(Xem: 26403)
Này các thầy! Tánh Không thì rỗng không, không vọng tưởng, không sanh, không diệt, lìa tất cả tri kiến. Vì sao? Vì tánh Không không có nơi chốn, không thuộc sắc tướng...
(Xem: 27177)
Phật dạy: Tự tính của Không là không nằm trên bình diện có không, không nằm trong khuôn khổ các vọng tưởng, không có tướng sinh, không có tướng diệt, và vượt thoát mọi tri kiến.
(Xem: 26197)
Đức Phật thấy rõ bản chất của phiền não tham, sân, si là nguồn gốc khổ đau, Ngài chế ra ba phương thuốc Giới-Định-Tuệ để chữa tâm bệnh tham, sân, si cho chúng sinh...
(Xem: 34688)
Do tánh Không nên các duyên tập khởi cấu thành vạn pháp, nhờ nhận thức được tánh Không, hành giả sẽ thấy rõ chư hành vô thường, chư pháp vô ngã, cuộc đời là khổ.
(Xem: 27822)
Tôi nghĩ nhiệm vụ quan trọng nhất của bất cứ một hành giả của một tôn giáo nào là thẩm tra chính họ trong tâm hồn của chính họ và cố gắng để chuyển hóa thân thể, lời nói
(Xem: 30490)
Bụt là bậc có Nhất Thiết Trí, bản chất của Người là đại nhân từ, vì thương xót nhân gian cho nên mới xuất hiện trên cuộc đời này để mở bày đạo nghĩa, giải cứu cho con người.
(Xem: 33303)
Nói đến tịnh độ tất phải nói đến hai khái niệm tự lựctha lực. Tự lực nói đến phương pháp chúng ta thực hành cho tự thân, dựa vào nội lực của chính tâm chúng ta.
(Xem: 28575)
Khi Phật thành đạo là do đạt được Trí Tuệ hay Giác Trí Tuệ thì các pháp giải thoát được thiết lập thực hành Giác Trí Tuệ trong các thời thiền tập.
(Xem: 30085)
Khi tuệ giác nội quán của chúng ta vào trong bản chất tối hậu của thực tạiTính Không được sâu sắc và nâng cao, chúng ta sẽ phát triển một nhận thức về thực tại...
(Xem: 25495)
Thông thường mà nói Bát Nhã có ba ý nghĩa. Thứ nhất là thực tướng, tướng là tướng trạng, thực tướng chính là hình ảnh chân thực. Nghĩa thứ hai là quán chiếu Bát Nhã, cũng chính là chỗ dụng của thực tướng.
(Xem: 21855)
Trong lời phàm lệ của quyển Tứ phần giới bổn như thích, Luật sư Hoằng Tán (1611-1685) nói: "Tam thế chư Phật câu thuyết Kinh-Luật-Luận tam tạng Thánh giáo.
(Xem: 51324)
Kinh Hoa Nghiêm nói: “Lòng tin là gốc của đạo, sanh ra các công đức. Lòng tin có thể nuôi lớn các căn lành. Lòng tin có thể vượt khỏi các đường ma.
(Xem: 26740)
Tận cùng tư duy của Đạo Phật quan tâm, định luật căn bản là: chúng ta muốn hạnh phúc. Quyền căn bản của chúng tađạt được hạnh phúc.
(Xem: 28636)
Khi chúng ta nói về từ bi, thật đáng khuyến khích để lưu ý rằng bản chất tự nhiên của con người, tôi tin, là từ bihiền lành.
(Xem: 27723)
Thế Tôn, nếu có người nghe được kinh này mà có lòng tin thanh tịnhđạt được cái thấy chân thật thì nên biết người ấy đã thực hiện được công đức hiếm có vào bậc nhất.
(Xem: 24366)
Tự tánh giả danh hay tùy thuộc cũng nằm trong phạm trù Tánh không. Tự tánh giả danh được thể hiện tướng sanh diệt do tác động thời gian thì có sanh có diệt...
(Xem: 27466)
Tuệ quán là tri nhận một cách sáng suốt, vô thời gian. Vì lẽ chơn thức (tri giác nguyên sơ) là một điểm nhận thức có thật trong động tác nhận thức đầu nguồn của tri giác.
(Xem: 31955)
Chết là một phần của đời sống chúng ta. Cho dù chúng ta thích hay không, nó bắt buộc phải xảy ra. Thay vì tránh nghĩ về điều đó, chúng ta tốt hơn thấu hiểu ý nghĩa của nó.
(Xem: 30190)
Sau khi Như Lai diệt độ, nếu có thiện nam, thiện nữ nào muốn vì chúng sinh mà nói kinh Pháp Hoa này thời thiện nam hay thiện nữ ấy phải vào nhà Như Lai... Pháp sư Thích Thiện Trí
(Xem: 27714)
“Dược Sư Lưu Ly Quang” là tên gọi của đức Phật này; “Như Lai” là một trong mười tôn hiệu của mỗi vị Phật; “Bổn Nguyện” là các lời phát nguyện của đức Phật này khi Ngài phát tâm Bồ-đề...
(Xem: 35470)
Trong việc phát triển hành xả, chúng ta cần thấu hiểu rằng những cảm xúc tiêu cực như thù hận và dính mắc là không thích đáng và không lành mạnh...
(Xem: 27455)
Ngày nay, Kinh Chuyển Pháp Luân thuộc Tương Ưng Sự ThậtTương Ưng Bộ SN 56.11 trong kinh điển Pali được xem là lời dạy đầu tiên của Đức Phật.
(Xem: 30026)
Để tìm về tính nguyên thủy ấy, lẽ tự nhiên là ta cần khảo sát cẩn trọng bản kinh được xem là lời dạy đầu tiên của Đức Phật. Đó là Kinh Như Lai Thuyết...
(Xem: 31791)
Chúng ta chẳng thể nào mang theo bất kỳ thứ gì khi từ giã thế giới này ngoại trừ nghiệp và những giá trị tâm linh như tình yêu thương, lòng bi mẫntrí tuệ mà ta đã trưởng dưỡng...
(Xem: 23036)
Kinh Điềm Lành (Mangala Sutta) -- còn có tên là kinh Phước Đức hay kinh Hạnh Phúc -- là bài kinh số 5 trong Tiểu Tụng (Khuddakapātha), thuộc Tiểu Bộ (Khuddhaka Nikāya).
(Xem: 24191)
Cách mà chúng ta đang sống sẽ là một trong các nhân tố chính yếu có thể mang lại cho chúng ta sự thanh thảnđiềm tĩnh trong giây phút lâm chung.
(Xem: 23033)
Kinh này có tám phương pháp tu hành thành Phật, mà bậc Đại nhân gánh vác sự nghiệp lớn liễu sinh thoát tử, hóa độ chúng sinh cần phải giác ngộ, nên gọi là Kinh Tám Điều Giác Ngộ Của Bậc Đại Nhân.
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant