Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Tổng Mục Lục

16 Tháng Sáu 201000:00(Xem: 6893)
Tổng Mục Lục

TỨ PHẦN LUẬT 四分律
Hán dịch: Tam tạng Phật-đà Da-xá và Trúc-phật-niệm. 

Việt dịch: Tỳ-kheo Thích Đỗng Minh và Thích Đức Thắng

Hiệu chính và chú thích: Tỳ-kheo Thích Nguyên Chứng 

TỔNG MỤC LỤC

PHẦN THỨ NHẤT 

 初分 
Hiệu chính và chú thích: Tỳ-kheo Thích Nguyên Chứng 
(Hán dịch quyển 1-21, Việt dịch quyển 1, 2)

Tán duyên khởi
Chương 1. Ba-la-di
1. Bất tịnh hạnh
2. Bất dữ thủ
3. Đọan nhân mạng 
4. Đại vọng ngữ 
Chương 2. Tăng tàn
01. Cố ý tiết tinh 
02. Xúc chạm nữ nhân 
02. Xúc chạm nữ nhân 
03. Nói lời thô tục
04. Yêu sách cúng dường 
05. Mai mối 
06. Lập thất nhỏ 
07. Cất chùa lớn 
08. Vô căn báng 
09. Giả căn báng 
10. Phá Tăng 
11. Tùy thuận phá Tăng 
12. Ô tha gia 
13. Ác tánh bất thọ nhân ngữ 
Chương 3. Bất định
1. Giới thứ 1
2. Giới thứ 2
Chương 4. Ni-tát-kỳ ba-dật-đề
01. Súc trường y
02. Ngủ lìa y 
03. Chờ y một tháng 
04. Nhận y phi thân lý ni 
05. Nhờ phi thân lý ni giặt y cũ 
06. Xin y nơi nhà phi thân lý 
07. Nhận y quá phần 
08. Khuyên cư sĩ tăng giá y 
09. Khuyên hai nhà tăng giá y
10. Yêu sách giá y quá hạn 
11. Ngọa cụ bằng tơ tằm 
12. Ngọa cụ tòan đen 
13. Ngọa cụ quá phần 
14. Ngọa cụ dưới sáu năm 
15. Tọa cụ không hoại sắc 
16. Quảy lông dê 
17. Nhờ chải lông dê 
18. Cầm giữ vàng bạc 
19. Kinh doanh tài bảo 
20. Buôn bán 
21. Chứa bát dư 
22. Đổi bát mới 
23. Xin chỉ sợi 
24. Chỉ dẫn thợ dệt 
25. Đoạt lại y 
26. Thuốc bảy ngày 
27. Y tăm mưa 
28. Y cấp thí 
29. A-lan-nhã gặp nạn lìa y 
30. Xoay Tăng vật về mình 
Chương 5. Ba-dật-đề
01. Cố ý vọng ngữ
02. Mắng nhiếc
03. Nói ly gián 
04. Ngủ chung buồn người nữ 
05. Ngủ chung buồng với người chưa thọ cụ túc 
06. Đọc kinh chung 
07. Nói thô tội 
08. Nói pháp thượng nhân 
09. Thuyết pháp quá năm lời 
10. Đào phá đất 
11. Phá họai thực vật 
12. Nói quanh 
13. Nói xấu Tăng sai 
14. Trải tọa cụ Tăng không cất 
15. Trải ngọa cụ trong phòng Tăng 
16. Chen lấn chỗ ngủ 
17. Đuổi tỳ-kheo ra ngoài 
18. Ghế ngồi không vững 
19. Dùng nước có trùng 
20. Cất nhà lớn 
21. Giáo giới ni không được Tăng sai 
22. Giáo thọ ni sau mặt trời lặn 
23. Giáo thọ ni vì lợi dưỡng 
24. Cho y cho tỳ-kheo-ni 
25. May y cho tỳ-kheo-ni 
26. Ngồi với tỳ-kheo-ni ở chỗ khuất 
27. Hẹn đi chung đường với tỳ-kheo-ni 

28. Đi chung thuyền với tỳ-kheo-ni 
29. Thức ân do tỳ-kheo-ni khuyên hóa 
30. Đi chung đường với người nữ 
31. Lữ quán một bữa ăn 
32. Triển chuyển thực 
33. Biệt chúng thực 
34. Nhận quá ba bát 
35. Dư thực pháp 
36. Mời người túc thực 
37. Phi thời thực 
38. Thức ăn cách đêm 
39. Bỏ vào miệng vật không được cho 
40. Yêu sách mỹ thực 
41. Cho ngọai đạo ăn 
42. Trước sau bữa ăn đi đến nhà khác mà không báo 
43. Ngồi trong nhà đang có ăn 
44. Ngồi với người nữ ở chỗ khuất 
45. Ngồi một mình với người nữ tại chỗ trống 
46. Đuổi đi không cho thức ăn 
47. Thuốc bốn tháng 
48. Xem quân trận 
49. Ngủ lại trong quân 
50. Xem quân đội chiến đấu 
51. Uống rượu 
52. Đùa giỡn trong nước 
53. Thọc cù nôn 
54. Bất kính 
55. Dọa nhát tỳ-kheo 
56. Nửa tháng tắm 
57. Đốt lửa 
58. Giấu vật dụng của tỳ-kheo 
59. Tự tiện dùng y không hỏi chủ 
60. Họai sắc y mới 
61. Đọan sinh mạng 
62. Uống nước có trùng 
63. Cố gieo nghi hối 
64. Che giấu thô tội 
65. Truyền cụ túc, người chưa đủ hai mươi tuổi 
66. Khơi lại tránh sự 
67. Đi chung với cướp 
68. Kiên trì ác kiến 
69. Hỗ trợ tỳ-kheo bị xả trí 
70. Bao che sa-di bị đuổi 
71. Không chịu học giới 
72. Khinh chê học giới 
73. Vô tri học giới 
74. Phủ nhận yết-ma 
75. Không dữ dục 
76. Dữ dục rồi hối 
77. Nghe lén đấu tranh 
78. Sân đánh tỳ-kheo 
79. Nhá đánh tỳ-kheo 
80. Vu khống Tăng tàn 
81. Thâm nhập vương cung 
82. Cầm nắm bảo vật 
83. Phi thời vào xóm 
84. Giường cao quá lượng 
85. Đệm bông 
86. Ống đựng kim 
87. Ni-sư-đàn quá lượng 
88. Phú sang y 
89. Áo tắm mưa 
90. Lượng y Như Lai 
Chương 6. Đề-xá-ni
1. Nhận thức ăn phi thân lý ni nơi tục gia 
2. Thọ thực do ni chỉ dẫn 
3. Thọ thực từ học gia 
4. Thọ thực ngoài trú xứ a-lan-nhã 
Chương 7. Thức-xoa-ca-la-ni
Điều
01. 02. 03. 04. 05. 06. 07. 08. 09. 10.
11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20.
21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29. 30.
31. 32. 33. 34. 35. 36. 37. 38. 39. 40.
41. 42. 43. 44. 45. 46. 47. 48. 49. 50.
51. 52. 53. 54. 55. 56. 57. 58. 59. 60.
61. 62. 63. 64. 65. 66. 67. 68. 69. 70.
71. 72. 73. 74. 75. 76. 77. 78. 79. 80.
81. 82. 83. 84. 85. 86. 87. 88. 89. 90.
Chương 8. Bảy diệt tránh
Điều 01. 02. 03. 04. 05. 06. 07.

PHẦN THỨ HAI
 THUYẾT MINH GIÁO PHÁP TỲ-KHEO-NI 

Chương 1. Ba-la-di 
A - Thông giới
01. Bất tịnh hạnh
02. Bất dữ thủ
03. Đoạn nhân mạng 
04. Đại vọng ngữ
B - Bất cộng giới
05. Ma xúc
06. Bát sự
07. Phú tàng trọng tội
08. Tùy thuận bị xử 
Chương 2. Tăng-già-bà-thi-sa 
01. Mai mối
02. Vô căn báng 
03. Giả căn báng
04. Tố tụng 
05. Độ nữ tặc 
06. Tự ý giải tội 
07. Độc hành 
08. Nhận của nam nhiễm tâm 
09. Tán trợ ni khất thực bất chính 

10. Phá hòa hiệp tăng 
11. Tùy thuận phát tăng 
12. Ô tha gia 
13. Ác tánh bất thọ gián ngữ 
14. Tương thân tương trợ ác hành 
15. Tán trợ ác hành 
16. Dọa bỏ đạo 
17. Vu Tăng thiên vị 
Chương 3. Ni-tát-kỳ Ba-dật-đề 
A - Thông giới 
(Điều 01 -- 18)
B - Bất cộng giới 
(Điều 19 -- 30)
Chương 4. Ba-dật-đề 
A - Thông giới
(Điều 01 -- 69)
B - Bất cộng giới 
(Điều 70 -- 178)
Chương 5. Ba-la-đề đề-xá-ni 
Điều 1
Điều 2 --- 8
Phụ chú

PHẦN THỨ BA
 PHẦN TĂNG SỰ
 Việt dịch quyển 4 & Việt dịch quyển 5

CHƯƠNG I. THỌ GIỚI
I. THÍCH THỊ THẾ PHỔ
II. TRUYỆN ĐỨC THÍCH TÔN
1. Xuất giathành đạo
2. Sơ chuyển Pháp luân
3. Da-xá
4. Long vương Y-la-bát-la
III. TĂNG PHÁP THỌ GIỚI
1. Sơ chế Pháp
2. Hòa thượng pháp
3. Nhân và sự như pháp
4. Pháp thức truyền thọ cụ túc
CHƯƠNG II. THUYẾT GIỚI
I. PHÁP THỨC THUYẾT GIỚI
1. Bố-tát
2. Thuyết pháp
3. Ba-la-đề-mộc-xoa
4. Lịch pháp
II. KẾT GIỚI
1. Giới trường
2. Đại giới cọng trú
3. Thất y giới
4. Đại giới liên kết
5. Tiểu giới
III. TẬP TĂNG
1. Bạch Tăng
2. Dữ dục
3. Thuyết giới
4. Sám hối
5. Hạn kỳ
6. Phá yết-ma
7. Chuyển trú xứ
8. Hòa hiệp thuyết giới
CHƯƠNG III. AN CƯ
1. Kết giới an cư
2. Phân phòng xá
3. Phân ngọa cụ
4. Tiền hậu an cư
5. Trú xứ an cư
6. Xuất giới
7. Phá hạ
8. Ước định an cư
CHƯƠNG IV. TỰ TỨ
1. Á pháp
2. Cầu thính
3. Pháp thức tự tứ
4. Chúc thọ tự tứ
5. Phá tự tứ
6. Già tự tứ
7. Hạn kỳ tự tứ
8. Khách tự tự
CHƯƠNG V. DA THUỘC
I. NHÂN DUYÊN THỦ-LUNG-NA
1. Hai bàn chân
2. Giây đàn căng
3. Sáu tín giải
II. NHÂN DUYÊN ỨC NHĨ
1. Tăng già biên địa
2. Những quy định về da thuộc
CHƯƠNG VI. Y
I. Y PHẤN TẢO
II. KỲ-BÀ ĐỒNG TỬ
1. Kỹ nữ thành Vương-xá
2. Học thuốc
3. Chữa bịnh
III. ĐÀN VIỆT THÍ Y
1. Kỳ-bà thỉnh nguyện
2. Các loại y quý
3. Nhận và chia
4. Y cát triệt
5. Kỹ nữ thành Tỳ-da-li
6. Ba y
7. Pháp thức phân vật
8. Tăng vật
9. Tỳ-lưu-ly
10. Thân hậu
11. Di vật của Tỳ-kheo
12. Tạp sự
CHƯƠNG VII. THUỐC
1. Các loại thuốc
2. Các loại thịt
3. Tịnh trù
4. Tịnh nhục
5. Tám thứ nước
6. Tịnh địa

CHƯƠNG VIII. Y CA-THI-NA.
1. Năm công đức
2. Y như pháp
3. Thọ y
4. Xuất y
CHƯƠNG IX. CÂU-THIỂM-DI
1. Tránh sự phát khởi
2. Biệt bộ yết-ma
3. Hoà giải
4. Trường Sanh Vương
5. Tăng hoà hợp
6. Giải yết-ma
CHƯƠNG X. CHIÊM-BA
1. Cử tội phi pháp
2. Túc số yết-ma
3. Túc số Tăng
4. Yết-ma bất thành
5. Ngăn yết-ma
CHƯƠNG XI. KHIỂN TRÁCH
1. Khiển trách
2. Tẫn xuất
3. Y chỉ
4. Hạ ý
5. Xả trí
CHƯƠNG XII. NGƯỜI
1. Phú tàng
i. Hành ba-lợi-bà-sa
ii. Bản nhật trị
iii. Ma-na-đỏa
iv. Xuất tội
2. Không phú tàng
3. Tổng hợp tăng tàn
CHƯƠNG XIII. PHÚ TÀNG
CHƯƠNG XIV. GIÀ YẾT-MA
1. Cầu thính
2. Già thuyết giới
3. Mười như pháp già
4. Tỳ-kheo cử tội
5. Pháp thức già
6. Cáo tội
7. Tỳ-kheo ngăn
CHƯƠNG XV. PHÁ TĂNG
1. Đề-bà-đạt-đa
2. Truyện thiện hành
3. Ưu-ba-ly vấn
CHƯƠNG XVI. DIỆT TRÁNH
I. BẢY DIỆT TRÁNH
1. Hiện tiền tì-ni
2. Ức niệm tỳ-ni
3. Bất si tì-ni
4. Tự ngôn trị
5. Đa nhân ngữ
6. Tội xứ sở
7. Như thảo phú địa
II. BỐN TRÁNH SỰ
III. TRÁNH SỰ DIỆT
1. Nguyên tắc hiện tiền
2. Diệt ngôn tránh
3. Diệt mích tránh
4. Diệt phạm tránh
5. Diệt sự tránh
6. Ưu-ba-ly hỏi
CHƯƠNG XVII. TỲ-KHEO-NI
I. KIỀU-ĐÀM-DI
II. NI THỌ GIỚI
1. Sa-di-ni
2. Thức-xoa-ma-na
3. Thọ cụ túc
i. Bản bộ yết-ma
ii. Chánh pháp yết-ma
iii. Đại diện thọ giới
III. NI THƯỜNG HÀNH
CHƯƠNG XVIII. PHÁP
1. Khách tỳ-kheo
2. Vệ sinh
3. Khất thực
4. A-lan-nhã
5. Ẩm thực
6. Nhuộm y

PHẦN THỨ TƯ
 PHẦN TẠP PHÁP
 Việt dịch quyển 6

CHƯƠNG I. PHÒNG XÁ
1. Ca-lan-đà Trúc viên
2. Tinh xá
3. Giường nằm
4. Chăn màn
5. Sảnh đường
6. Cấp Cô Độc
7. Thứ bậc Tăng trong già-lam
8. Trú trì
9. Phòng ốc
10. Tường rào chùa
11. Nhà tắm
12. Dùng nước
13. Đất trống
14. Lò sưởi
15. Thọ nhận phi pháp
16. Tứ phương Tăng vật
17. Tỳ-kheo Tri sự
18. Chia cháo
CHƯƠNG II. TẠP SỰ
1. Bát
2. Dao
3. Râu-tóc-móng
4. Trang sức
5. Thần biến thị đạo
6. Thiên bức luân
7. Các loại bát cấm
8. Xông bát-Nung bát
9. Trì bát
10. Tịnh quả
11. Câu-chấp
12. Khâu y
13. Vá bát
14. Lấy lửa
15. Lọc nước
16. Ăn ngủ chung
17. Chuyển thể Phật ngôn
18. Kín đáo
19. Dù-gậy-quạt-phất trần
20. Chỗ ngồi
21. Tỏi
22. Khuân vác
23. Tháp Thanh văn
24. Cạo tóc
25. Tháp Phật
26. Tắm
27. Úp bát
28. Yết-ma trì gậy
29. Im lặng cho qua
30. Chúc lành - Thề thốt
31. Giây nịt
32. Gốm
33. Chú thuật
34. Răng-lưõi
35. Nuôi cầm thú
36. Ưu-đà-diên

CHƯƠNG III. NGŨ BÁCH KẾT TẬP
CHƯƠNG IV. THẤT BÁCH KẾT TẬP
CHƯƠNG V. ĐIỀU BỘ
A. BA-LA-DI
I. BẤT TỊNH HẠNH
1. Ưu-ba-ly thỉnh vấn
3. Cộng súc sanh
4. Dữ học giới
5. Phi đạo
6. Cưỡng dâm
II. BẤT DỮ THỦ
1. Ưu-ba-ly thỉnh vấn
2. Vật gia dụng
3. Y phục
4. Trốn thuế
5. Trộm tổ chức
5. Sở hữu tụ lạc
6. Trộm kinh
7. Đồng loã
8. Trộm nhầm
9. Di chuyển vật
10. Nguồn nước
11. Chiếm dụng
12. Hoa quả
13. Xe thuyền
14. Vật từ thú vật
15. Giải phóng súc vật
16. Vật dụng của tỳ-kheo
17. Phần của người khác
18. Cầm nhầm
19. Vật vô chủ
20. Mượn tiếng lấy
21. Bắt cóc trẻ
22. Nhận di chúc
III. ĐOẠN NHÂN MẠNG
1. Ưu-ba-ly thỉnh hỏi
2. Khuyến khích chết
3. Phương tiện giết
4. Phá thai
5. Cho bệnh chết sớm
6. Sai bảo giết
7. Ngộ sát và cố sát
IV. ĐẠI VỌNG NGỮ
1. Ưu-ba-ly thỉnh vấn
2. Tự xưng
3. Tự ám chỉ
4. Tự hiện tướng
5. Mục-liên tự thuyết
B. TĂNG-GIÀ-BÀ-THI-SA
I. LỘNG ÂM
II. XÚC NỮ
III. THÔ ÁC NGỮ
IV. SÁCH CÚNG DƯỜNG
V. MÔI GIỚI
VI. VÔ CĂN BA-LA-DI
CHƯƠNG VI. TỲ-NI TĂNG NHẤT
I. MỘT PHÁP
II. HAI PHÁP
III. BA PHÁP
IV. BỐN PHÁP
V. NĂM PHÁP
VI. SÁU PHÁP
VII. BẢY PHÁP
VIII. TÁM PHÁP
IX. CHÍN PHÁP
X. MƯỜI PHÁP
XI. MƯỜI MỘT PHÁP

Source: Phật Giáo Việt Nam
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 19672)
Hạnh phúc hay khổ đau trong kiếp sống hiện tại và tương lai đều là kết cục của những ý nghĩ và hành động trong kiếp sống quá khứ hay bây giờ của chúng ta...
(Xem: 23931)
Tôi nghe như vầy, một thuở nọ đức Phậttịnh xá Trúc Lâm, thành Vương Xá, xứ Ma Kiệt Ðà, cùng với năm trăm vị đại tỳ kheo, đều là các bậc A La Hán...
(Xem: 41173)
Khi ấy đức Thế tôn vì các Tỳ-khưu mà nói Pháp Tứ Đế, thời các Tỳ-khưu đầy đủ Tam minhLục thần thông. Bấy giờ các Tỳ-khưu khuyến thỉnh đức Thế tôn chuyển Pháp luân.
(Xem: 19659)
Một khi chúng ta chấp nhận một truyền thống tôn giáo, thì điều ấy phải trở thành một bộ phận trong đời sống hằng ngày của chúng ta.
(Xem: 23941)
Những ai đó có thái độ yêu mến người khác nhìn những người khác quan trọng hơn hẳn chính mình và đánh giá sự giúp đỡ người khác trên tất cả những thứ khác.
(Xem: 21728)
Bắt đầu quan sát những hoạt động trong tâm ta - những ý nghĩ, cảm xúccảm giác. Chỉ quan sát những hoạt động tinh thần này mà không dính líu vào điều nào cả...
(Xem: 23280)
Đức Quan Thế Âm Bồ Tát vô cùng hoan hỷ về sự tu tậptâm thành của ta, Ngài tan thành một luồng ánh sáng trong suốt đi vào đỉnh đầu ta và an trú nơi tim ta.
(Xem: 27474)
Vi Diệu Pháp giúp chúng ta thấy rõ chơn tướng của các pháp và nhờ đó ta có thể dẹp đi những kiến thức sai lầm về con ngườithế gian.
(Xem: 26521)
Kinh Pháp Hoa tuyên thuyết hai thông điệp chính: (i) Tất cả chúng sanh đều có thể thành Phật, và (ii) Chỉ có một con đường tu học duy nhấtPhật thừa. Tam thừa chỉ là phương tiện dẫn dắt chúng sanh buổi ban đầu.
(Xem: 29282)
Thắng Pháp Tập Yếu Luận - Tỳ kheo Thích Minh Châu (dịch và giải) Viện Đại Học Vạn Hạnh 1973
(Xem: 33140)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bảo Tích, Kinh số 0366 - HT Thích Trí Tịnh dịch
(Xem: 20167)
Luận về giáo ngữ đều có ba câu liền nhau là sơ thiện, trung thiện và hậu thiện. Sơ là dạy họ phát thiện tâm, trung là phá thiện tâm, hậu mới là thiện tốt.
(Xem: 25724)
Cái nhân bồ tát hạnh của Phật làm cho sự sống lâu của Phật đã không bao giờ hết. Phật ở bên ta... HT Thích Trí Quang dịch
(Xem: 20882)
Kinh Pháp hoa là kinh nói về pháp chân thực, hiện thực, vi diệu, nguyên vẹn của chư Phật, ví như hoa sen, nên Ngài La thập dịch là Diệu pháp liên hoa kinh.
(Xem: 31260)
Kinh Tăng Chi Bộ là một bộ kinh được sắp theo pháp số, từ một pháp đến mười một pháp, phân thành 11 chương (nipàtas). Mỗi chương lại chia thành nhiều phẩm (vaggas).
(Xem: 38506)
Hai mươi tám phẩm kinh Pháp-Hoa chan chứa tâm hạnh của Phật và đại Bồ-Tát, trải dài những con đường phương tiện giáo hóa thênh thang ngõ hầu mang chúng sanh từ phàm đến thánh...
(Xem: 21396)
Những ai hữu duyên đọc được kinh này, sẽ có chính kiến thấy được cuộc sống hiện tại là tấm gương phản chiếu quá khứ vị lai. Đúng như lời Phật dạy, mình không cần phải nhờ thầy xem bói mà chính mình là vị thầy bái cho mình hơn ai hết.
(Xem: 44210)
Lễ quy y theo Phật giáo là một buổi lễ tổ chức đơn giản cho cá nhân hay tập thể, xin gia nhập vào hàng ngũ Phật tử. Lễ này có thể tổ chức tại gia, chùa chiền...
(Xem: 29781)
Chủ đích của Thập Nhị Môn Luận là lý giải nhằm làm sáng tỏ giáo nghĩa thâm sâu cùng cực của Đại thừa. Cốt lõi quan trọng của giáo nghĩa này chính là đạo lý tánh Không...
(Xem: 42124)
Hán dịch: Tam Tạng Sa Môn Thật-Xoa Nan-Đà (Siksananda), người xứ Vu Điền (Khotan), phiên dịch vào đời nhà Đường của Trung Hoa; Việt dịch: Ban Việt Dịch Vạn Phật Thánh Thành
(Xem: 22112)
Kinh Ðịa Tạng được xem là một bộ "Hiếu Kinh" của Phật Giáo. Bồ Tát Ðịa Tạng là một vị Bồ Tát thực hành hiếu đạo, và là vị Bồ Tát hiếu thảo với cha mẹ nhất.
(Xem: 45675)
Khi đức Phật phát ra bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết tiếng vi diệu như thế xong, thời có vô lượng ức hàng Trời, Rồng, Quỉ, Thần ở trong cõi Ta-bà...
(Xem: 32067)
Địa tạng chú trọng cả sinh và chết. Địa tạng rất trọng thị hạnh phúc nhân loại. Địa tạng hay nói Phật giáo, nhưng chữ ấy không có nghĩa tôn giáo của Phật, mà là giáo huấn của Ngài... HT Thích Trí Quang
(Xem: 23933)
Yếu chỉ của Kinh này là dùng nghĩa Duy Thức để phá kiến chấp của ngoại đạo, vì danh từ và nghĩa lý của ngoại đạo cũng tựa như lời Phật, xem thì ngoại đạo với Phật hai ý khác hẳn...
(Xem: 24342)
Giới là nghĩa uy nghi. Định là chẳng loạn động. Huệ là sự hiểu biết. Giải thoát là lìa khỏi các dây ràng buộc. Vô thượngvô lậu, dứt hết các phiền não.
(Xem: 29220)
Trong sách này Ngài Sayadaw diễn tả đầy đủ phương pháp quán niệmgiải thích với đầy đủ chi tiết đường lối suy tư về lý vô ngã có thể dẫn đến mức độ thành tựu Niết Bàn.
(Xem: 33875)
Hãy tu hành một pháp. Hãy quảng bá một pháp. Các ngươi sẽ thành tựu thần thông, loại bỏ các loạn tưởng, đạt được quả Sa-môn... TT Thích Đức Thắng dịch
(Xem: 27652)
Tăng Nhất A-hàm là so sánh sự mạch lạc của pháp rồi dùng số mà xếp thứ tự. Số tận cùng là mười, thêm vào một, nên gọi là Tăng Nhất... HT Thích Thanh Từ dịch
(Xem: 32094)
Đức Phật Thích Ca đã dạy rằng: “Đức Phật chân thật không ở bên ngoài mà nơi Tâm mỗi chúng ta”. Cũng như thế, chư Thiên hay Quỷ thần không ở bên ngoài mà ngay nơi tâm chúng ta...
(Xem: 21031)
Đạo là con đườngđạo Phậtcon đường đi đến giác ngộ. Có vô số cách đi trên con đường ấy – vô lượng pháp môn tu – tùy theo căn cơ, tính giác của từng cá thể...
(Xem: 28825)
Thanh Quy cũng như luật ngoài đời, do Tổ thuật mà giữ gìn đúng nghi cách. Nhưng Thanh Quy khởi đầu từ ngài Pháp Vân đời Lương (thế kỷ 5) ở chùa Quang Trạch.
(Xem: 21531)
Tập sách nhỏ này do các Thiền sinh tại Tu Viện Chơn Không ghi lại các buổi nói chuyện của Thầy Viện Chủ trong những buổi chiều tại Trai đường hoặc ở nhà khách.
(Xem: 27999)
Vào năm 1986-1987 Hòa Thượng giảng Kinh Nguyên Thủy; đối chiếu Kinh Pali (dịch ra Việt Ngữ) và A Hàm tại Thường Chiếu giúp cho Thiền sinh thấy rõ nguồn mạch Phật Pháp từ Nguyên Thủy đến Đại ThừaThiền Tông.
(Xem: 22046)
Thiện nam tử, nếu có ngữ nghiệp của thân, miệng, ý thì không phải Phật ngữ. Thiện nam tử, nếu khôngngữ nghiệp của thân, miệng, ý thì gọi là Phật ngữ.
(Xem: 21410)
Sa môn hỏi Phật, lành là gì? lớn nhất là gì? Phật nói, đi theo đường đạo, giữ đúng lẽ chân, là lành. Chí nguyện phù hợp với đạo là lớn nhất.
(Xem: 19475)
Phật dạy: Người có nhiều tội lỗi, không biết tự ăn năn sửa đổi, tội ấy chồng chất vào mình, chẳng khác gì nước dồn về biển, càng ngày càng nhiều... HT Thích Thanh Cát
(Xem: 19442)
Đức Phật dạy: "Những người xuất gia làm Sa-môn đoạn dục, khứ ái, nhận biết nguồn tâm của mình, thông đạt đạo lý thâm sâu của Phật và tỏ ngộ pháp Vô-vi.
(Xem: 19805)
Sau khi thành đạo, đức Thế-Tôn suy nghĩ rằng: “Lìa bỏ sự ham muốn, an- trụ trong vẳng-lặng, là điều cao hơn cả!”. Ngài an-trụ trong đại-định và hàng-phục các ma-đạo.
(Xem: 19209)
Đức Thế-Tôn nói qua về hành-tướng của nhân-duyên rằng: Do duyên kia sinh ra quả, nên dù Như-Lai xuất-hiện ra đời hay không xuất-hiện ra đời đi nữa, tính của mọi pháp (sự-vật) vẫn thường-trụ.
(Xem: 29126)
Giáo - Lý - Hạnh - Quả là cương tông của Phật pháp. Nhớ Phật, niệm Phật thực là đường tắt để đắc đạo. Thời xưa, cứ tu một pháp thì cả bốn (Giáo - Lý - Hạnh - Quả) đều đủ.
(Xem: 20592)
Để có một đời sống hạnh phúc an lạc – những ngày hạnh phúc và những đêm an lạc – điều cực kỳ quan trọng là phối hợp sự thông tuệ của con người với những giá trị căn bản của nhân loại.
(Xem: 28258)
Nếu ai nấy chẳng làm các điều ác thì những sự tổn hại chúng sanh đều sẽ chẳng ai làm, tham-sân chẳng đủ để tạo thành tai họa vậy!
(Xem: 23619)
Thiền Sư Phổ Chiếu thật đã ngộ Chơn Tâm thấy được bản tánh. Vì lòng từ bi vô lượng, Ngài chẳng tiếc những sợi lông mày, mở cửa phương tiện để dẫn dắt kẻ hậu lai.
(Xem: 33141)
Thiền Tông nhấn mạnh vào mặt kinh nghiệm cá nhân, nhắm đưa từng con người chúng ta giáp mặt trực tiếp với chân lý trong ngay chính hoàn cảnh hiện tiền của chúng ta.
(Xem: 31810)
Các pháp thế gian đều kỵ chấp trước, chỗ qui kính của Thích tử không ai bằng Phật mà có khi vẫn phải quở. Bởi có ta mà không kia, do ta mà không do kia vậy.
(Xem: 21354)
Giới luậtuy nghi không phải là những yếu tố hạn chếbó buộc, trái lại đó là những phương tiện bảo vệ tự do cá nhân và tạo nên sự hòa hợpan lạc cho đoàn thể tu học mình.
(Xem: 39582)
Quả thật, chân lý thiền vốn ở ngay nơi người, ngay trong tự tâm chúng ta đây thôi. Vậy ai có tâm thì chắc chắc có thiền, không nghi ngờ gì nữa.
(Xem: 21527)
Nhân Giới sinh Định, nhân Định phát Tuệ– ba môn học liên kết chặt chẽ vào nhau, nhờ vậy mới đủ sức diệt trừ tham ái, đẩy lùi vô minh, mở ra chân trời Giác ngộ.
(Xem: 19355)
Tâm bồ-đề cũng như hư-không. Tâm và hư-không, không có hai tướng. Đây nói, tâm và hư-không, là nói về trí chân-không bình-đẳng.
(Xem: 26326)
Kinh Nghĩa Túc đã bắt đầu dạy về không, vô tướng, vô nguyệnbất khả đắc. Kinh Nghĩa Túc có những hình ảnh rất đẹp về một vị mâu ni thành đạt.
(Xem: 24786)
"Không" nếu làm "không" được thì chẳng phải chơn không, "sắc" nếu làm "sắc" được thì chẳng phải chơn sắc; Chơn sắc vô tướng, chơn không vô danh...
(Xem: 21728)
Khi niệm Phật dụng công chặt chẽ kín đáo thì vọng tưởng thô cố nhiên phải lặng chìm, nhưng rất khó nhận được tướng qua lại của phần vọng tưởng vi tế.
(Xem: 22348)
Kinh Hoa Nghiêm nói: “Giới là gốc của Vô thượng Bồ đề”. Do đó, tinh thần căn bản của Phật giáo là ở sự tôn nghiêm của giới luật, tức là đệ tử của Phật phải tôn trọng và tuân giữ giới luật.
(Xem: 29104)
TRUNG LUẬN có năm trăm bài kệ, là tác phẩm của Long Thọ. Lấy chữ Trung mà nêu Danh, là để soi tỏ cái Thật, lấy chữ Luận mà gọi tên, là để suốt cùng ngôn ngữ.
(Xem: 22537)
Hệ thống Kalachakra hay “bánh xe thời gian” hay ‘thời luân’ của Mật Pháp Tương Tục Du Già Tối Thượng bổ sung thêm xa hơn những sự song hành nội tại và ngoại tại.
(Xem: 20452)
Một trong những phương pháp tu tập của bồ tát hay động cơ chính khiến bồ tát hành bồ tát hạnh (Boddhisattvā-cāryā) không mệt mỏituệ giác tánh không.
(Xem: 23476)
Các pháp vốn không có tự tánh (vô tự tánh) nên không có tướng Hữu, thế mà bảo rằng có sự việc như thế, vì vậy nên cái việc (cho rằng) có đó hoàn toàn không hợp lý.
(Xem: 21218)
Trung Quán Luận gồm 27 phẩm, mặc dù có quán có phá, kỳ thực quán cũng là phá. Bất cứ hữu vi pháp, vô vi pháp, tất cả đều phá.
(Xem: 35260)
Cuốn sách này giới thiệu với độc giả cách thọ trì đúng đắn thiền Samatha-Vipassanā (Định-Tuệ) như đã được Đức Phật giảng dạy, tu tập chánh định và thấu suốt vào các pháp chân đế...
(Xem: 24533)
Chơn tâm, Phật tánh thì lúc nào cũng như như bình đẳng, không cột mà cũng không cởi, nhưng con ngườichấp trước mê lầm nên thấy có ràng buộc và cởi mở để được giải thoát.
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant