Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Mục Lục

07 Tháng Bảy 201000:00(Xem: 8947)
Mục Lục

NHIẾP LUẬN
Nhiếp Đại Thừa Luận

Luận Văn Tổng Quát Về Đại Thừa
HT. Thích Trí Quang dịch giải

Mục Lục

I. Phần Đầu (1) Cương Yếu
A. Chương 1 : Nói Cương Yếu Của Đại Thừa 
B. Chương 2 : Nói Đại ThừaThù Thắng 
C. Chương 3 : Nói Đại ThừaPhật Thuyết 
D. Chương 4 : Nói Tổng Quát Cả Đại Thừa 
II. Tiết Mục 1 : Căn Cứ Của Pháp Sở Tri 
III. Tiết Mục 2 : Sắc Thái Của Các Pháp Sở Tri 
IV. Tiết Mục 3 : Ngộ Nhập Các Pháp Sở Tri 
V. Tiết Mục 4 : Nhân Quả Của Sự Hộ Nhập Ấy 
VI. Tiết Mục 5 : Sự Tu Tập Về Nhân Quả Ấy 
VII. Tiết Mục 6 : Giới Tăng Thượng Của Sự Tu Tập 
VIII. Tiết Mục 7 : Định Tăng Thượng Của Sự Tu Tập 
IX. Tiết Mục 8 : Tuệ Tăng Thượng Của Sự Tu Tập 
X. Tiết Mục 9 : Đoạn Đức Của Sự Tu Tập 
XI. Tiết Mục 10 : Trí Đức Của Sự Tu Tập 

Tiết Mục 1: Căn Cứ Của Các Pháp Sở Tri
I. Chương 1 : Xác Lập A Lại Da Bằng Giáo Lý 
A. Tiết 1 : Giải Thích Danh Xưng Để Chứng Minh Về A Lại Da 
1. Mục 1 : Danh Xưng A Lại Da 
2. Mục 2 : Danh Xưng A Đà Na 
3. Mục 3 : Danh Xưng Tâm 
a. Đoạn 1 : Giải Thích Trước Về Ý 
b. Đoạn 2 : Giải Thích Về Tâm 
4. Mục 4 : Các Danh Xưng Khác Trong Tiểu Thừa 
5. Mục 5 : Lời Kết 
B. Tiết 2 : Ngăn Chận Sự Giải Thích Khác Đi 
II. Chương 2 : Xác Lập A Lại Da Bằng Lý Luận 
A. Tiết 1 : Xác Lập Đặc Tính Của A Lại Da 
1. Mục 1 : Nói Về 3 Đặc Tính 
2. Mục 2 : Nói Về Sự Huân Tập 
3. Mục 3 : Nói A Lại Da Với Chủng Tử Là Đồng Nhất Hay Biệt Lập 
4. Mục 4 : Nói A Lại Da Với Các Pháp Làm Nhân Duyên Cho Nhau 
5. Mục 5 : Nói A Lại Da Là Nhân Của Các Pháp Đa Dạng 
6. Mục 6 : Nói Đạo Lý Duyên Khởi Sâu Xa Của Đại Thừa 
a. Đoạn 1 : Nói Về 2 Loại Duyên Khởi 
b. Đoạn 2 : Nói Về Chủng Tử 
c. Đoạn 3 : Qui Nạp Theo 2 Thức Và 4 Duyên 
B. Tiết 2 : Xác Lập A Lại Da Là Căn Cứ Của Nhiễm Tịnh 
1. Mục 1 : Nói Tổng Quát 
2. Mục 2 : Nói Phiền Não Tạp Nhiễm Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
a. Đoạn 1 : Nói Chuyển Thức Huân Tập Phiền Não Bất Thành 
b. Đoạn 2 : Nói Ly Dục Thoái Xuống Phiền Não Bất Thành 
c. Đoạn 3 : Nói Thức Đối Trị Sinh Phiền Não Bất Thành 
3. Mục 3 : Nói Nghiệp Tạp Nhiễm Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
4. Mục 4 : Nói Sinh Tạp Nhiễm Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
a. Đoạn 1 : Nói Khi Sinh 
a1. Thứ 1 : Nói Dục Giới 
- Số 1 : Nói Kiết Sinh Liên Tục Bất Thành 
- Số 2 : Nói Chấp Thọ Căn Thân Bất Thành 
- Số 3 : Nói Thức Với Danh Sắc Dựa Nhau Bất Thành 
- Số 4 : Nói Thức Thực Bất Thành 
a2. Thứ 2 : Nói Sắc GiớiVô Sắc Giới 
- Số 1 : Nói Chủng Tử Của Tâm Kiết Sinh Bất Thành 
- Số 2 : Nói Chủng Tử Của Thiện Tâm Ô Nhiễm Bất Thành 
- Số 3 : Nói Dị Thục Của Tâm Xuất Thế Bất Thành 
b. Đoạn 2 : Nói Khi Chết 
5. Mục 5 : Nói Thanh Tịnh Của Thế Gian Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
6. Mục 6 : Nói Thanh Tịnh Của Xuất Thế Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
a. Đoạn 1 : Nói Cái Tâm Xuất Thế 
a1. Thứ 1 : Nói Sự Văn Huân Tập Phia A Lại Da Thì Bất Thành 
a2. Thứ 2 : Nói Sự Văn Huân Tập 
- Số 1 : Nói Về Nhân 
- Số 2 : Nói Về Sở Y 
- Số 3 : Nói Về Phẩm Loại 
- Số 4 : Nói Về Thể TánhTác Dụng 
b. Đoạn 2 : Nói Cái Thức Diệt Định 
b1. Thứ 1 : Nói Cái Thức Diệt Định Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
b2. Thứ 2 : Nói Sắc Với Tâm Vô Gián Phát Sinh Làm Chủng Tử Cũng Bất Thành 
7. Mục 7 : Kết Luận Xác Lập A Lại Da 
8. Mục 8 : Nói Riêng Chuyển Y Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
C. Tiết 3 : Xác Lập Các Dạng Của A Lại Da 
1. Mục 1 : Tổng quát Nêu Lên 
2. Mục 2 : Nói 3 Sự Sai Biệt 
3. Mục 3 : Nói 4 Sự Sai Biệt 
a. Đoạn 1 : Tổng Quát Nêu Lên 
b. Đoạn 2 : Nói Dẫn Phát Sai Biệt, Dị Thục Sai BiệtDuyên Tướng Sai Biệt 
c. Đoạn 3 : Nói Tướng Mạo Sai Biệt 
c1. Thứ 1 : Tổng Quát Nêu Lên 
c2. Thứ 2 : Nói Các Dạng Chung Với Riêng Và Không Cảm Giác Với Có Cảm Giác 
c3. Thứ 3 : Nói Các Dạng Nặng Với Nhẹ 
c4. Thứ 4 : Nói Các Dạng Hết Với Còn 
c5. Thứ 5 : Nói Các Dạng Ví Dụ 
c6. Thứ 6 : Nói Các Dạng Còn Đủ Với Không Đủ 
D. Tiết 4 : Nói Tính Chất Vô Phú Vô Ký Của A Lại Da 

Tiết Mục 2: Sắc Thái Của Các Pháp Sở Tri
I. Chương 1 : Nói Về Thể Tướng Của 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Lược Giải 3 Tướng 
1. Mục 1 : Tổng Quát Nêu Lên 
2. Mục 2 : Lược Giải Y Tha 
3. Mục 3 : Lược Giải Biến Kế 
4. Mục 4 : Lược Giải Viên Thành 
B. Tiết 2 : Xác Lập Rộng Rãi Về Nghĩa Duy Thức 
1. Mục 1 : Nói Các Pháp Không Thật Mà Xác Lập Duy Thức 
a. Đoạn 1 : Lặp Lại 11 Thức Để Thống Nhiếp Các Pháp 
b. Đoạn 2 : Biện Minh Duy Thức Không Thật 
b1. Thứ 1 : Biểu Thị Bằng Ví Dụ 
b2. Thứ 2 : Tỷ Tri Bằng Giáo Lý 
b3. Thứ 3 : Giải Thích Gạn Hỏi 
- Số 1 : Nghi Về Sắc Thì Không Phải Duy Thức 
- Số 2 : Nghi Về Sắc Kiên Trú Liên Tục 
- Số 3 : Nghi Về Sự Hoá Hợp Của Các Thức 
- Số 4 : Nghi Về Sự Biểu Hiện Sai Biệt 
2. Mục 2 : Nói 3 Tướng Mà Xác Lập Duy Thức 
a. Đoạn 1 : Căn Cứ Năng Sở Của Chuyển Thức Mà Xác Lập Duy Thức 
a1. Thứ 1 : Đa Thức Luận 
a2. Thứ 2 : Ý Thức Luận 
- Số 1 : Lấy Một Ý Thức Mà Xác Lập Duy Thức 
- Số 2 : Dẫn Kinh Làm Chứng Cho Sự Xác Lập Ấy 
b. Đoạn 2 : Căn Cứ Tướng Kiến Của Bản Thức Mà Xác Lập Duy Thức 
3. Mục 3 : Nói 4 Trí Mà Xác Lập Duy Thức 
II. Chương 2 : Giải Thích Danh Nghĩa Của 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Giải Thích 3 Tướng 
B. Tiết 2 : Giải Thích Riêng Biến Kế 
III. Chương 3 : Nói Về Sự Đồng Dị Của 3 Tướng 
IV. Chương 4 : Nói Về Phẩm Loại Của 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Nói Chung Phẩm Loại Của 3 Tướng 
B. Tiết 2 : Nói Riêng Phẩm Loại Của Biến Kế 
C. Tiết 3 : Lược Nói 10 Thứ Phân Biệt 
V. Chương 5 : Giải Thích Sự Gạn Hỏi Về 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Mặt Khác Không Khác 
B. Tiết 2 : Tên Không Xứng Thể 
C. Tiết 3 : Y Tha Toàn Không 
VI. Chương 6 : Thông Thích Khế Kinh Về 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Căn Cứ 3 Tướng Mà Thông Thích Khế Kinh Đại Thừa 
1. Mục 1 : Thông Thích Phương Quảng Đại Thừa 
a. Đoạn 1 : Giải Thích 3 Tướng 
b. Đoạn 2 : Nói 8 Dụ Y Tha 
2. Mục 2 : Thông Thích Kinh Phạn Vấn 
3. Mục 3 : Thông Thích Kinh Đại Thừa A Tì Đạt Ma 
4. Mục 4 : Thông Thích Các Kinh Khác 
a. Đoạn 1 : Trường Hàng 
b. Đoạn 2 : Chỉnh Cú 
B. Tiết 2 : Căn Cứ 4 Ý Thú Và 4 Bí Mật Mà Lý Giải Mọi Phật Ngôn 
C. Tiết 3 : Do 3 Tướng Mà Giải Thích Đại Thừa 
1. Mục 1 : Do Nói Về Duyên Khởi 
2. Mục 2 : Do Nói Về Duyên Sinh 
3. Mục 3 : Do Nói Về Ngữ Nghĩa 

Tiết Mục 3: Ngộ Nhập Các Pháp Sở Tri
I. Chương 1 : Nói Bằng Tản Văn 
A. Tiết 1 : Chủ Yếu Ngộ Nhập 
B. Tiết 2 : Tư Cách Ngộ Nhập 
C. Tiết 3 : Địa Vị Ngộ Nhập 
D. Tiết 4 : Yếu Tố Ngộ Nhập 
1. Mục 1 : Nói 3 Sự Luyện Mài 
2. Mục 2 : Nói 4 Sự Phải Bỏ 
E. Tiết 5 : Quán Trí Ngộ Nhập 
F. Tiết 6 : Chủ Đề Ngộ Nhập 
G. Tiết 7 : Ngộ Nhập Sở Tri 
H. Tiết 8 : Ích Lợi Ngộ Nhập 
I. Tiết 9 : Lịch Trình Ngộ Nhập 
J. Tiết 10 : Địa Vị Tu Đạo 
K. Tiết 11 : Hiện Quán Khác Nhau 
II. Chương 2 : Nói Bằng Chỉnh Cú 
A. Tiết 1 : Chỉnh Cú Tự Làm 
B. Tiết 2 : Chỉnh Cú Dẫn Luận Phân Biệt Du Dà 
C. Tiết 3 : Chỉnh Cú Dẫn Luận Đại Thừa Trang Nghiêm Kinh 

Tiết Mục 4: Nhân Quả Của Sự Ngộ Nhập Ấy
I. Chương 1 : Tổng Minh Nhân Quả 
II. Chương 2 : Phân Tích 10 Mục 
A. Tiết 1 : Nói Bằng Tản Văn 
1. Mục 1 : Nói Về Số Mục 
2. Mục 2 : Nói Về Sắc Thái 
a. Đoạn 1 : Nói 6 Thứ Tối Thắng 
b. Đoạn 2 : Nói 4 Câu Phân Biệt 
3. Mục 3 : Nói Về Thứ Tự 
4. Mục 4 : Nói Về Danh Từ 
5. Mục 5 : Nói Về Tu Tập 
a. Đoạn 1 : Nói Chung 5 Sự Tu Tập 
b. Đoạn 2 : Nói Riêng Sự Tu Tập Tác Ý 
6. Mục 6 : Nói Về Chi Tiết 
7. Mục 7 : Nói Về Thống Nhiếp 
8. Mục 8 : Nói Về Sở Trị 
9. Mục 9 : Nói Về Ích Lợi 
10. Mục 10 : Nói Về Quyết Trạch 
B. Tiết 2 : Kết Bằng Chỉnh Cú 

Tiết Mục 5: Sự Tu Tập Về Nhân Quả Ấy
I. Chương 1 : Thiết Lập 10 Địa 
II. Chương 2 : Danh Nghĩa 10 Địa 
III. Chương 3 : Nói Về Thủ Đắc 
IV. Chương 4 : Nói Về Tu Tập 
A. Tiết 1 : Tu Chỉ Quán 
B. Tiết 2 : Tu 10 Độ 
V. Chương 5 : Nói Về Thì Gian 
A. Tiết 1 : Nói Bằng Tản Văn 
B. Tiết 2 : Nói Bằng Chỉnh Cú 

Tiết Mục 6: Giới Tăng Thượng Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nói Về Xuất Xứ 
II. Chương 2 : Nói 4 Thù Thắng 
A. Tiết 1 : Chi Tiết Thù Thắng 
B. Tiết 2 : Chung Với Không Chung Thù Thắng 
C. Tiết 3 : Rộng Lớn Thù Thắng 
D. Tiết 4 : Sâu Xa Thù Thắng 
III. Chương 3 : Kết Chỉ Kinh Khác 

Tiết Mục 7: Định Tăng Thượng Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nêu Lên Chi Tiết 
II. Chương 2 : Biện Giải Chi Tiết 
A. Tiết 1 : Đối Tượng 
B. Tiết 2 : Chủng Loại 
C. Tiết 3 : Đối Trị 
D. Tiết 4 : Năng Lực 
E. Tiết 5 : Dẫn Ra 
F. Tiết 6 : Việc Làm 
1. Mục 1 : Làm Thần Thông 
2. Mục 2 : Làm Việc Khó 
a. Đoạn 1 : Nói 10 Việc Khó 
b. Đoạn 2 : Nói Riêng Việc Khó Thứ 8 Là Hiểu Khó Hiểu 
b1. Thứ 1 : Nói Qua Sự Giải Thích 6 Độ 
b2. Thứ 2 : Nói Qua Sự Giải Thích 10 Ác 
b3. Thứ 3 : Nói Qua Sự Giải Thích Pháp Phật Sâu Xa 
3. Mục 3 : Làm 4 Việc 

Tiết Mục 8: Tuệ Tăng Thượng Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nói Về Tuệ Tăng Thượng 
A. Tiết 1 : Nói Sắc Thái 
1. Mục 1 : Nêu Lên 
2. Mục 2 : Giải Thích 
a. Đoạn 1 : Giải Thích Tự Tánh 
b. Đoạn 2 : Giải Thích 16 Chi Tiết 
b1. Thứ 1 : Tự Tánh 
b2. Thứ 2 : Sở Y 
b3. Thứ 3 : Nhân Duyên 
b4. Thứ 4 : Sở Duyên 
b5. Thứ 5 : Hành Tướng 
b6. Thứ 6 : Nhiệm Trì 
b7. Thứ 7 : Trợ Bạn 
b8. Thứ 8 : Dị Thục 
b9. Thứ 9 : Đẳng Lưu 
b10. Thứ 10 : Xuất Ly 
b11. Thứ 11 : Cứu Cánh 
b12. Thứ 12 : Thắng Lợi 
b13. Thứ 13 : Sai Biệt 
b14. Thứ 14 : Thí Dụ 
b15. Thứ 15 : Tác Sự 
b16. Thứ 16 : Thậm Thâm 
B. Tiết 2 : Nói Chi Tiết 
C. Tiết 3 : Dẫn Khế Kinh 
1. Mục 1 : Dẫn Kinh Đại Thừa A Tì Đạt Ma Nói Về Không Phải Thật 
2. Mục 2 : Dẫn Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa Nói Về Không Phải Chỗ 
D. Tiết 4 : Nói Thù Thắng 
II. Chương 2 : Giải Nghi Về 3 Tăng Thượng 

Tiết Mục 9: Đoạn Đức Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nói Bằng Tản Văn 
A. Tiết 1 : Nói Thể Tướng 
B. Tiết 2 : Nói Chi Tiết 
1. Mục 1 : Nói Chi Tiết 
2. Mục 2 : Nói Mất Được 
II. Chương 2 : Nói Bằng Chỉnh Cú 
A. Tiết 1 : Nói Về Chuyển Y Giải Thoát 
B. Tiết 2 : Nói Về Niết Bàn Vô Trú 

Tiết Mục 10: Trí Đức Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nói Thể Tánh 
II. Chương 2 : Phân Tích 10 Chi Tiết 
A. Tiết 1 : Tổng Tiêu 
B. Tiết 2 : Giải Thích 
1. Mục 1 : Tướng 
a. Đoạn 1 : Chuyển Y 
b. Đoạn 2 : Bạch Pháp Thành Tựu 
c. Đoạn 3 : Vô Nhị 
d. Đoạn 4 : Thường Trú 
e. Đoạn 5 : Bất Khả Tư Nghị 
2. Mục 2 : Chứng Đắc 
3. Mục 3 : Tự Tại 
4. Mục 4 : Y Chỉ 
5. Mục 5 : Nhiếp Trì 
6. Mục 6 : Sai Biệt 
7. Mục 7 : Đức 
a. Đoạn 1 : Nói Các Đức 
b. Đoạn 2 : Nói 6 Đức 
8. Mục 8 : Sâu Xa 
9. Mục 9 : Niệm 
a. Đoạn 1 : Nói Về Niệm Phật 
b. Đoạn 2 : Nói Về Tịnh Độ 
10. Mục 10 : Nghiệp 
III. Chương 3 : Giải Thích Gạn Hỏi 
A. Tiết 1 : Về Nhất Thừa 
B. Tiết 2 : Về Đồng Thời Có Nhiều Phật 
C. Tiết 3 : Về Niết Bàn Không Niết Bàn 
D. Tiết 4 : Về Thọ Dụng Thân Không Phải Tự Tánh Thân 
E. Tiết 5 : Về Biến Hóa Thân Không Phải Tự Tánh Thân 
F. Tiết 6 : Về 2 Thân Là Thường 
G. Tiết 7 : Về Biến Hóa Thân Không Thường Trú 
H. Tiết 8 : Về Thành Phật Là Phải Có Dụng Công

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 49775)
Khi ta phát triển định tâm, ta sẽ có thể giữ những chướng ngại tạm thời ở một bên. Khi những chướng ngại được khắc phục, tâm ta trở nên rõ ràng trong sáng.
(Xem: 34654)
Nếu kẻ nam tử người nữ nhơn thân có tai ách, trong nhà nên an trí tháp xá-lợi và hình tượng Phật, họa vẽ tượng đức Văn-thù-sư-lợi Đồng tử, thiêu các thứ hương...
(Xem: 33466)
Phật dạy A-nan: “Đời quá khứ, cõi Diêm-phù-đề này có một vị Tỳ-khưu tên là Truyền Giáo. Ngày 15 tháng chín đi du hành về phương Bắc, cách nước Chi Na không xa...
(Xem: 43953)
Lúc bấy giờ, khắp vì lợi ích tất cả chúng sanh, đức Thế tôn nói đà-ra-ni rằng: Na mồ một đà nẫm Ma đế đa na nga đa Bác ra đát dũ đát bán na nẫm...
(Xem: 57111)
Tập sách Thiền và Bát-nhã này là phần trích Luận Năm và Luận Sáu, trong bộ Thiền luận, tập hạ, của D. T. Suzuki. Tập này gồm các thiên luận về Hoa nghiêm và Bát-nhã.
(Xem: 47589)
Thật ra sanh tử là do tâm thức vô minh của chúng ta “quán tưởng” ra là có tự tánh, là có thật, như ví dụ “hư không khônghoa đốm mà thấy ra có hoa đốm”.
(Xem: 39436)
Bát Thức Quy Củ Tụng - Những bài tụng khuôn mẫu giảng về tám thức tâm vương; tác giả: Huyền Trang; người toát yếu: Khuy Cơ, người dịch giảng: HT Thích Thắng Hoan
(Xem: 38491)
Quyển "Vi Diệu Pháp Nhập Môn" ngoài tác dụng của bộ sách giáo Khoa Phật Học; còn là cuốn sách đầu giường của học giả nghiên cứu về Triết lý Ấn độ, cũng như Văn Học A Tỳ Ðàm...
(Xem: 52969)
Kinh Ðại Bát Niết bàn, vì là lời nói sau cùng của Ðức Phật, trước khi Ngài Niết Bàn, nên bao quát hầu như đủ mọi thắc mắc của chúng sinh...Nguyễn Minh Tiến; Đoàn Trung Còn
(Xem: 36623)
Như Lai là bậc A-la-hán, chánh đẳng chánh giác, dùng pháp thắng tri (tuệ tri: biết sát na hiện tiền) hay pháp chánh tri kiến để liễu tri sự vật, không dục hỷ...
(Xem: 32256)
Nếu có ai hỏi ngài Duy Ma Cật: “Bản thể của thế giới này là gì?” thì trước sự im lặng của ngài Duy Ma Cật mà lại được Văn Thù Sư Lợi hết sức tán thưởng là có ý nghĩa sâu xa của nó.
(Xem: 40503)
Như thật tôi nghe: Một thời đức Phật ở tại Pháp Giả Ðại Bồ-đề Ðạo tràng thuộc nước Ma-già-đà, vừa thành Chánh giác cùng các Bồ-tát Ma-ha-tát chúng gồm có tám vạn người...
(Xem: 43510)
"Có đà-ra-ni tên là Túc Mạng Trí. Nếu có chúng sanh nghe đà-ra-ni này mà hay chí tâm thọ trì, thì bao nhiêu nghiệp tội cực nặng trong một ngàn kiếp thảy đều tiêu diệt.
(Xem: 31479)
Nakulapita là một người chủ gia đình sinh sống trong vùng Bhagga, đã trọng tuổithường hay đau yếu. Ông rất kính mến Đức PhậtĐức Phật cũng xem ông như một người con của mình.
(Xem: 46733)
Vì lòng thương xót chúng sanh đời Mạt Pháp, đức Thế Tôn đặc biệt nói ra pháp này để rộng cứu tế, ngõ hầu chúng sanh dẫu chẳng được gặp Phật, mà nếu gặp được pháp môn này...
(Xem: 36225)
Sự kiện Đức Phật chấp nhận thành lập giáo hội Tỳ kheo ni, nâng vị trí người nữ đến mức quan trọng nhất, là việc làm duy nhất và chưa từng thấy trong lịch sử tôn giáo...
(Xem: 28721)
"Có một lần Đấng Thế Tôn lưu ngụ với những người dân trong vùng Bhagga, gần thị trấn Sumsumaragiri, thuộc khu rừng Lộc Uyển...
(Xem: 29264)
Cách tốt nhất để mang lại sự an ổn cho bản thân là hướng về điều thiện, và quy y Tam bảo là nền tảng đầu tiên cho một cuộc sống hướng thiện.
(Xem: 31917)
Lúc bấy giờ, rừng cây Ta La ở thành Câu Thi Na, rừng ấy biến thành màu trắng giống như con hạc trắng. Ở trong hư không tự nhiên mà có tòa lầu các bảy báu với những hoa văn...
(Xem: 28859)
Phật dạy Tu-bồ-đề: “Các vị Đại Bồ Tát nên hàng phục tâm như thế này: ‘Đối với tất cả các loài chúng sinh, hoặc sinh từ bào thai, hoặc sinh từ trứng, hoặc sinh nơi ẩm thấp, hoặc do biến hóa sinh ra...
(Xem: 33396)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0376, Hán dịch: Đời Đông Tấn, Sa-môn Pháp Hiển, Việt dịch: Thích Nguyên Hùng
(Xem: 29165)
Gương trí vằng vặc của Như Lai cũng như thế, là pháp giới vắng lặng không có gián đoạn không có dao động, vì muốn giúp vô lượng vô số chúng sanh thấy rõ nhiễm-tịnh...
(Xem: 61015)
Kinh Phật Đảnh Tôn Thắng Đà Ra Ni - một trong các pháp môn - là trí ấn của tất cả Như Lai, mầu nhiệm rộng sâu, khác chi thuyền bè trong biển ba đào, nhật nguyệt giữa trời u ám.
(Xem: 39804)
Phật dạy đại chúng: “Lúc nào cõi nước không an, tai nạn nổi lên và kẻ nam người nữ bị tai ương biến họa, chỉ thỉnh chúng Tăng như Pháp kiến lập đạo tràng...
(Xem: 26706)
Phật tử có nghĩa là tự nguyện theo Tam quy (ti-sarana), Ngũ giới (pañca-sila), tức là nương tựa vào Tam bảo (ti-ratana) và giữ gìn năm giới căn bản của đạo Phật.
(Xem: 29697)
Trong Kiến Đàn Giải Uế Nghi của Thủy Lục Chư Khoa có lời tán thán bồ tát Quán Thế Âm rằng: “Nhân tu sáu độ, quả chứng một thừa, thệ nguyện rộng sâu như biển lớn mênh mông không thể đo lường...
(Xem: 37407)
Nếu có chúng sanh muốn vãng sanh về Chín phẩm Tịnh độ như thế, hãy phụng quán 12 Viên diệu ấy, ngày đêm ba thời, xưng Chín phẩm Tịnh độ như vậy...
(Xem: 40117)
Trong thể trạng giác ngộ, chúng ta có hai thân Phật được biết như thân hình thể và thân chân thật, tức là sắc thânpháp thân. Sắc thân Phật là thân tự tại...
(Xem: 26863)
Nếu các chúng sanh ác tâm hướng nhau, hãy xưng danh hiệu Địa Tạng Bồ-tát, nhất tâm quy y, khiến chúng sanh kia nhu hòa nhẫn nhục, hổ thẹn với nhau, từ tâm sám hối...
(Xem: 42693)
Nếu trong sự thuần tưởng, lại gồm cả phước huệ và tịnh nguyện thì tự nhiên tâm trí khai mở mà được thấy mười phương chư Phật, tùy theo nguyện lực của mình mà sanh về Tịnh-độ.
(Xem: 37297)
Khi chúng ta thấy những chức năng của luật nhân quả, chúng ta có thể phân biệt hai loại chủ thể trải nghiệm mối quan hệ nhân quả này. Đây là thế giới của thân thể vật lýtâm thức.
(Xem: 28315)
Sự hiện hữa của các pháp trên mặt hiện tượng của tướng đó là một sự hiện hữu giả hợp do duyên và, mặt khác tánh của chúng là Không cũng do duyên mang lại.
(Xem: 28909)
Bàn tay cầm chiếc chìa khóa vô thườngchánh niệm. Dùng hơi thở chánh niệm ta tiếp xúc với mọi sự vật, quán chiếu và thấy được tính vô thường của mọi sự vật.
(Xem: 26414)
Này các thầy! Tánh Không thì rỗng không, không vọng tưởng, không sanh, không diệt, lìa tất cả tri kiến. Vì sao? Vì tánh Không không có nơi chốn, không thuộc sắc tướng...
(Xem: 27185)
Phật dạy: Tự tính của Không là không nằm trên bình diện có không, không nằm trong khuôn khổ các vọng tưởng, không có tướng sinh, không có tướng diệt, và vượt thoát mọi tri kiến.
(Xem: 26206)
Đức Phật thấy rõ bản chất của phiền não tham, sân, si là nguồn gốc khổ đau, Ngài chế ra ba phương thuốc Giới-Định-Tuệ để chữa tâm bệnh tham, sân, si cho chúng sinh...
(Xem: 34703)
Do tánh Không nên các duyên tập khởi cấu thành vạn pháp, nhờ nhận thức được tánh Không, hành giả sẽ thấy rõ chư hành vô thường, chư pháp vô ngã, cuộc đời là khổ.
(Xem: 27832)
Tôi nghĩ nhiệm vụ quan trọng nhất của bất cứ một hành giả của một tôn giáo nào là thẩm tra chính họ trong tâm hồn của chính họ và cố gắng để chuyển hóa thân thể, lời nói
(Xem: 30496)
Bụt là bậc có Nhất Thiết Trí, bản chất của Người là đại nhân từ, vì thương xót nhân gian cho nên mới xuất hiện trên cuộc đời này để mở bày đạo nghĩa, giải cứu cho con người.
(Xem: 33311)
Nói đến tịnh độ tất phải nói đến hai khái niệm tự lựctha lực. Tự lực nói đến phương pháp chúng ta thực hành cho tự thân, dựa vào nội lực của chính tâm chúng ta.
(Xem: 28585)
Khi Phật thành đạo là do đạt được Trí Tuệ hay Giác Trí Tuệ thì các pháp giải thoát được thiết lập thực hành Giác Trí Tuệ trong các thời thiền tập.
(Xem: 30093)
Khi tuệ giác nội quán của chúng ta vào trong bản chất tối hậu của thực tạiTính Không được sâu sắc và nâng cao, chúng ta sẽ phát triển một nhận thức về thực tại...
(Xem: 25496)
Thông thường mà nói Bát Nhã có ba ý nghĩa. Thứ nhất là thực tướng, tướng là tướng trạng, thực tướng chính là hình ảnh chân thực. Nghĩa thứ hai là quán chiếu Bát Nhã, cũng chính là chỗ dụng của thực tướng.
(Xem: 21862)
Trong lời phàm lệ của quyển Tứ phần giới bổn như thích, Luật sư Hoằng Tán (1611-1685) nói: "Tam thế chư Phật câu thuyết Kinh-Luật-Luận tam tạng Thánh giáo.
(Xem: 51338)
Kinh Hoa Nghiêm nói: “Lòng tin là gốc của đạo, sanh ra các công đức. Lòng tin có thể nuôi lớn các căn lành. Lòng tin có thể vượt khỏi các đường ma.
(Xem: 26745)
Tận cùng tư duy của Đạo Phật quan tâm, định luật căn bản là: chúng ta muốn hạnh phúc. Quyền căn bản của chúng tađạt được hạnh phúc.
(Xem: 28641)
Khi chúng ta nói về từ bi, thật đáng khuyến khích để lưu ý rằng bản chất tự nhiên của con người, tôi tin, là từ bihiền lành.
(Xem: 27728)
Thế Tôn, nếu có người nghe được kinh này mà có lòng tin thanh tịnhđạt được cái thấy chân thật thì nên biết người ấy đã thực hiện được công đức hiếm có vào bậc nhất.
(Xem: 24371)
Tự tánh giả danh hay tùy thuộc cũng nằm trong phạm trù Tánh không. Tự tánh giả danh được thể hiện tướng sanh diệt do tác động thời gian thì có sanh có diệt...
(Xem: 27484)
Tuệ quán là tri nhận một cách sáng suốt, vô thời gian. Vì lẽ chơn thức (tri giác nguyên sơ) là một điểm nhận thức có thật trong động tác nhận thức đầu nguồn của tri giác.
(Xem: 31970)
Chết là một phần của đời sống chúng ta. Cho dù chúng ta thích hay không, nó bắt buộc phải xảy ra. Thay vì tránh nghĩ về điều đó, chúng ta tốt hơn thấu hiểu ý nghĩa của nó.
(Xem: 30213)
Sau khi Như Lai diệt độ, nếu có thiện nam, thiện nữ nào muốn vì chúng sinh mà nói kinh Pháp Hoa này thời thiện nam hay thiện nữ ấy phải vào nhà Như Lai... Pháp sư Thích Thiện Trí
(Xem: 27731)
“Dược Sư Lưu Ly Quang” là tên gọi của đức Phật này; “Như Lai” là một trong mười tôn hiệu của mỗi vị Phật; “Bổn Nguyện” là các lời phát nguyện của đức Phật này khi Ngài phát tâm Bồ-đề...
(Xem: 35481)
Trong việc phát triển hành xả, chúng ta cần thấu hiểu rằng những cảm xúc tiêu cực như thù hận và dính mắc là không thích đáng và không lành mạnh...
(Xem: 27475)
Ngày nay, Kinh Chuyển Pháp Luân thuộc Tương Ưng Sự ThậtTương Ưng Bộ SN 56.11 trong kinh điển Pali được xem là lời dạy đầu tiên của Đức Phật.
(Xem: 30040)
Để tìm về tính nguyên thủy ấy, lẽ tự nhiên là ta cần khảo sát cẩn trọng bản kinh được xem là lời dạy đầu tiên của Đức Phật. Đó là Kinh Như Lai Thuyết...
(Xem: 31800)
Chúng ta chẳng thể nào mang theo bất kỳ thứ gì khi từ giã thế giới này ngoại trừ nghiệp và những giá trị tâm linh như tình yêu thương, lòng bi mẫntrí tuệ mà ta đã trưởng dưỡng...
(Xem: 23044)
Kinh Điềm Lành (Mangala Sutta) -- còn có tên là kinh Phước Đức hay kinh Hạnh Phúc -- là bài kinh số 5 trong Tiểu Tụng (Khuddakapātha), thuộc Tiểu Bộ (Khuddhaka Nikāya).
(Xem: 24204)
Cách mà chúng ta đang sống sẽ là một trong các nhân tố chính yếu có thể mang lại cho chúng ta sự thanh thảnđiềm tĩnh trong giây phút lâm chung.
(Xem: 23049)
Kinh này có tám phương pháp tu hành thành Phật, mà bậc Đại nhân gánh vác sự nghiệp lớn liễu sinh thoát tử, hóa độ chúng sinh cần phải giác ngộ, nên gọi là Kinh Tám Điều Giác Ngộ Của Bậc Đại Nhân.
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant