Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Mục Lục

16 Tháng Chín 201100:00(Xem: 11885)
Mục Lục

HƯỚNG DẪN ĐỌC TAM TẠNG KINH ĐIỂN
Gs. U KO LAY (Yangon, Miến Điện)
Phật Lịch: 2546 - Dương Lịch: 2003 - Miến Lịch: 1365
Nguyên tác: "Guide to Tipitaka" Tỳ khưu ni Huyền Châu dịch

MỤC LỤC
Lời Mở Đầu
Chương I: Thế Nào Là Tạng Luật?
a. Bảy Loại Vi Phạm Tội
b. Khi Nào và Lý Do Tại Sao Đức Phật Đặt Ra Giới Luật
c. Chấp Thuận Giáo Đoàn Có Tỳ Khưu Ni
Chương II: Tạng Luật
1. Bất Cộng Trụ
a. Các Tội Bất Cộng Trụ và Những Hình Phạt
b. Mười Ba Tội Tăng Tàn
c.Hai Tội Bất Định
d.Ba Mươi Tội ưng Xả Đối Trị& Những Hình Phạt
2. Ưng Đối Trị
a. Chín Mươi Hai Tội Ưng Đối Trị & Hình Phạt
b. Bốn Tội Ưng Phát Lồ
c. Bảy Mươi Lăm Điều Ưng Học Pháp về Cách Cư Xử Lịch Sự
d. Bảy Cách Dàn Xếp Tranh Tụng
3. Đại Phẩm
4. Tiểu Phẩm
5. Luật Tạng Tập Yếu
Chương III: Thế Nào Là Tạng Kinh?
Chương IV: Tạng Kinh - Trường Bộ Kinh
a. Phẩm Giới
1. Kinh Phạm Võng
2. Kinh Sa Môn Quả
3. Kinh Ambattha
4. Kinh Soṇadanḍa
5. Kinh Kūtadanta
6. Kinh Mahāli
7. Kinh Jāliya
8. Kinh Đại Sư Hống
9. Kinh Poṭṭhapāda
10. Kinh Subha
11. Kinh Kiên Cố
12. Kinh Lohita
13. Kinh Tam Minh
b. Đại Phẩm
1. Kinh Đại Bổn
2. Kinh Đại Duyên
3. Kinh Đại Niết Bàn
4. Kinh Đại Thiện Kiến Vương
5. Kinh Janavasabha
6. Kinh Đại Điền Tôn
7. Kinh Đại Hội
8. Kinh Thiên Vương Sở Vấn
9. Kinh Đại Niệm Xứ
10. Kinh Pāyāsi
c. Phẩm Pāthika
1. Kinh Pāthika
2. Kinh Udumbarika
3. Kinh Chuyển Thánh Vương
4. Kinh Khởi Thế Nhân Bổn
5. Kinh Tự Hoan Hỷ
6. Kinh Thanh Tịnh
7. Kinh Tướng
8. Kinh Giáo Thọ Singāla
9. Kinh Āṭānāṭiya
10. Kinh Phúng Tụng
11. Kinh Thập Thượng
Chương V: Trung Bộ Kinh
(a) Năm Mươi Bài Kinh Bản, Tập Số 1 (Mūlapaṇṇāsa Pāḷi)
I. Phẩm Pháp Môn Căn Bản
1. Kinh Pháp Môn Căn Bản
2. Kinh Tất Cả Các Lậu Hoặc
3. Kinh Thừa Tự Pháp
4. Kinh Sợ Hãi và Khiếp Đãm
5. Kinh Không uế Nhiễm
6. Kinh Ước Nguyện
7. Kinh Ví Dụ Tấm Vải
8. Kinh Đoạn Giảm
9. Kinh Chánh Tri Kiến
10. Kinh Niệm Xứ
II Phẩm Sư Tử Hống
1. Tiểu Kinh Sư Tử Hống
2. Đại Kinh Sư Tử Hống
3. Đại Kinh Khổ Uẩn
4. Tiểu Kinh Khổ Uẩn
5. Tiểu Kinh Tư Lượng
6. Kinh Tâm Hoang Vu
7. Kinh Khu Rừng
8. Kinh Mật Hoàn
9. Kinh Song Tầm
10. Kinh An Trú Tầm
III. Phẩm Ví Dụ
1. Kinh Ví Dụ Cái Cưa
2. Kinh Ví Dụ Con Rắn
3. Kinh Gò Mối
4. Kinh Trạm Xe
5. Kinh Bẩy Mồi
6. Kinh Thánh Cầu
7. Tiểu Kinh Ví Dụ Dấu Chân Voi
8. Đại Kinh Ví Dụ Dấu Chân Voi
9. Đại Kinh Ví Dụ Lõi Cây
10. Tiểu Kinh Ví Dụ Lõi Cây
IV. Phẩm Đại Song Đối
1. Tiểu Kinh Khu Rừng Sừng Bò
2. Đại Kinh Khu Rừng Sừng Bò
3. Đại Kinh Người Chăn Bò
4. Tiểu Kinh Người Chăn Bò
5. Tiểu Kinh Saccaka
6. Đại Kinh Saccaka
7. Tiểu Kinh Đoạn Tận Ái
8. Đại Kinh Đoạn Tận Ái
9. Đại Kinh Xóm Ngựa
10. Tiểu Kinh Xóm Ngựa
V. Phẩm Tiểu Song Đối
1. Kinh Saleyyaka
2. Kinh Verañjaka
3. Đại Kinh Phương Quảng
4. Tiểu Kinh Phương Quảng
5. Tiểu Kinh Pháp Hành
6. Đại Kinh Pháp Hành
7. Kinh Tư Sát
8. Kinh Kosambiya
9. Kinh Phạm Thiên Cầu Thỉnh
10. Kinh Hàng Ma
(b) Năm Mươi Bài Kinh Số 2 (Majhima Paṇṇāsa Pāḷi)
I. Phẩm Gia Chủ
1. Kinh Kandaraka
2. Kinh Bát Thánh
3. Kinh Hữu Học
4. Kinh Potaliya
5. Kinh Jīvaka
6. Kinh Upāli
7. Kinh Hạnh Con Chó
8. Kinh Vương Tử Vô Uý
9. Kinh Nhiều Cảm Thọ
10. Kinh Không Gì Chuyển Hướng
II. Phẩm Tỳ Khưu
1. Kinh Giáo Giới La Hầu La ở Ambalatthika
2. Đại Kinh Giáo Giới La Hầu La
3. Tiểu Kinh Malukya
4. Đại Kinh Malukya
5. Kinh Bhaddali
6. Kinh Ví Dụ Con Chim Cáy
7. Kinh Catuma
8. Kinh Nalakapana
9. Kinh Gulissani
10. Kinh Kitagira
III. Phẩm Du Sĩ
1.Kinh Vaccha Về Tam Minh
2. Kinh Vaccha Về Lửa
3. Đại Kinh Vacchagotta
4. Kinh Trưởng Lão
5. Kinh Magaṇḍiya
6. Kinh Sandaka
7. Kinh Sakuludāyi
8. Kinh Samaṇamuṇḍika
9. Tiểu Kinh Sakuladāyi
10. Kinh Vekhanassa
IV. Phẩm Vương
1. Kinh Gaṭikāra
2. Kinh Raṭṭhapāla
3. Kinh Maghadeva
4. Kinh Madhura
5. Kinh Vương Tử Bồ Đề
6. Kinh Angulimāla
7. Kinh Ái Sanh
8. Kinh Bāhitika
9. Pháp Trang Nghiêm
10. Kinh Kaṇṇakatthala
V. Phẩm Phạm Thiên
1. Kinh Brahmāyu
2. Kinh Sela
3. Kinh Assalayana
4. Kinh Ghot.amukha
5. Kinh Cankī
6. Kinh Esukarī
7. Kinh Dhanañjāni
8. Kinh Vasetha
9. Kinh Subha
10. Kinh Sangārava
(c) Hơn Năm Mươi Bài Kinh, Tập Số 3
I. Phẩm Devadaha
1. Kinh Devadaha
2. Kinh Năm Và Ba
3. Kinh Nghĩ Như Thế Nào
4. Kinh Sama
5. Kinh Thiện Tinh
6. Kinh Bất Động Ích
7. Kinh Gaṇaka Moggallāna
8. Kinh Gopaka Moggallana
9. Đại Kinh Mãn Nguyệt
10. Tiểu Kinh Mãn Nguyệt
II. Phẩm Anupada
1. Kinh Bất Đoạn
2. Kinh Sáu Thanh Tịnh
3. Kinh Chân Nhân
4. Kinh Nên hành Trì, Không Nên Hành Trì
5. Kinh Đa Giới
6. Kinh Isigili
7. Đại Kinh Bốn Mươi
8. Kinh Quán Niệm Hơi Thở
9. Kinh Thân Hành Niệm
10. Kinh Hành Sanh
III. Phẩm Tánh Không
1. Tiểu Kinh Tánh Không
2. Đại Kinh Tánh Không
3. Kinh Hy Hữu Vị Tằng Hữu Vi Pháp
4. Kinh Bākula
5. Kinh Điều Ngự Địa
6. Kinh Bhūmiya
7. Kinh Anuruddha
8. Kinh Tuỳ Phiền Não
9. Kinh Hiền Ngu
10. Kinh Thiên sứ
IV. Phẩm Phân Biệt
1.Nhất Dạ Hiền Giả
2. Ānanda - Nhất Dạ Hiền Giả
3. Mahā Kaccāna - Nhất Dạ Hiền Giả
4. Lomasakangiya - Nhất Dạ Hiền Giả
5. Tiểu Kinh Nghiệp Biệt
6. Đại Kinh Nghiệp Biệt
7. Kinh Phân Biệt Sáu Xứ
8. KinhTổng Thuyết &Biệt Thuyết
9. Kinh Vô Tránh Phân Biệt
10 Kinh Giới
11. Kinh Phân Biệt Về Sự Thật
12. Kinh Phân Biệt Cúng Dường
V. Phẩm Sáu Xứ
1. Kinh Giáo Giới Cấp Cô Độc
2. Kinh Giáo Giới Channa
3. Kinh Giáo Giới Puṇṇa
4. Kinh Giáo Giới Nandaka
5. Tiểu Kinh Giáo Giới Rāhula
6. Kinh Sáu Sáu
7. Đại Kinh Sáu Xứ
8. Kinh Nói Cho Dân Chúng Nghe
9. Kinh Khất Thực Thanh Tịnh
10. Kinh Căn Tu Tập
 Chương VI: Tương Ưng Bộ Kinh
a) Thiên Có Kệ
b) Thiên Nhân Duyên
c) Thiên Uẩn
d) Thiên Sáu Xứ
e) Đại Phẩm
Chương VII: Tăng Chi Bộ Kinh
1. Chương Một Pháp
2. Chương Hai Pháp
3. Chương Ba Pháp
4. Chương Bốn Pháp
5. Chương Năm Pháp
6. Chương Sáu Pháp
7. Chương Bảy Pháp
8. Chương Tám Pháp
9. Chương Chín Pháp
10. Chương Mười Pháp
11. Chương Mười Một Pháp
Chương VIII: Tập Hợp Bộ Kinh
1. Tập Hợp Tụng Pháp
2. Pháp Cú
3. Phật Tự Thuyết
4. Phật Thuyết Như Vậy
5. Kinh Tập
6. Thiên Cung Sự
7. Ngạ Quỉ
8. Trưởng Lão Tăng Kệ
9. Trưởng Lão Ni Kệ
10. Sự Tích Tiền Thân Của Đức Phật
11. Niddesa
12. Phân Tích Đạo
13. Apadāna Pāḷi
14. Phật Sử
15. Hạnh Tạng
16. Netti
17. Pekkasadesa
18. Mi Tiên Vấn Đáp
 Chương IX: Về Tạng Thắng Pháp
a) Thắng Pháp - Giáo Lý Cao Siêu của Đức Phật
b) Bảy Cuốn Thắng Pháp
Chương X: Tạng Thắng Pháp
1. Bộ Pháp Tụ
2. Phân Tích Bộ
3. Dhātukāthā Pāḷi
4. Nhân Chế Định.
5. Kathāvatthu Pāḷi
6. Song Đối
7. Paṭṭhāna Pāḷi
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 49758)
Khi ta phát triển định tâm, ta sẽ có thể giữ những chướng ngại tạm thời ở một bên. Khi những chướng ngại được khắc phục, tâm ta trở nên rõ ràng trong sáng.
(Xem: 34635)
Nếu kẻ nam tử người nữ nhơn thân có tai ách, trong nhà nên an trí tháp xá-lợi và hình tượng Phật, họa vẽ tượng đức Văn-thù-sư-lợi Đồng tử, thiêu các thứ hương...
(Xem: 33453)
Phật dạy A-nan: “Đời quá khứ, cõi Diêm-phù-đề này có một vị Tỳ-khưu tên là Truyền Giáo. Ngày 15 tháng chín đi du hành về phương Bắc, cách nước Chi Na không xa...
(Xem: 43931)
Lúc bấy giờ, khắp vì lợi ích tất cả chúng sanh, đức Thế tôn nói đà-ra-ni rằng: Na mồ một đà nẫm Ma đế đa na nga đa Bác ra đát dũ đát bán na nẫm...
(Xem: 57081)
Tập sách Thiền và Bát-nhã này là phần trích Luận Năm và Luận Sáu, trong bộ Thiền luận, tập hạ, của D. T. Suzuki. Tập này gồm các thiên luận về Hoa nghiêm và Bát-nhã.
(Xem: 47569)
Thật ra sanh tử là do tâm thức vô minh của chúng ta “quán tưởng” ra là có tự tánh, là có thật, như ví dụ “hư không khônghoa đốm mà thấy ra có hoa đốm”.
(Xem: 39421)
Bát Thức Quy Củ Tụng - Những bài tụng khuôn mẫu giảng về tám thức tâm vương; tác giả: Huyền Trang; người toát yếu: Khuy Cơ, người dịch giảng: HT Thích Thắng Hoan
(Xem: 38482)
Quyển "Vi Diệu Pháp Nhập Môn" ngoài tác dụng của bộ sách giáo Khoa Phật Học; còn là cuốn sách đầu giường của học giả nghiên cứu về Triết lý Ấn độ, cũng như Văn Học A Tỳ Ðàm...
(Xem: 52949)
Kinh Ðại Bát Niết bàn, vì là lời nói sau cùng của Ðức Phật, trước khi Ngài Niết Bàn, nên bao quát hầu như đủ mọi thắc mắc của chúng sinh...Nguyễn Minh Tiến; Đoàn Trung Còn
(Xem: 36600)
Như Lai là bậc A-la-hán, chánh đẳng chánh giác, dùng pháp thắng tri (tuệ tri: biết sát na hiện tiền) hay pháp chánh tri kiến để liễu tri sự vật, không dục hỷ...
(Xem: 32243)
Nếu có ai hỏi ngài Duy Ma Cật: “Bản thể của thế giới này là gì?” thì trước sự im lặng của ngài Duy Ma Cật mà lại được Văn Thù Sư Lợi hết sức tán thưởng là có ý nghĩa sâu xa của nó.
(Xem: 40481)
Như thật tôi nghe: Một thời đức Phật ở tại Pháp Giả Ðại Bồ-đề Ðạo tràng thuộc nước Ma-già-đà, vừa thành Chánh giác cùng các Bồ-tát Ma-ha-tát chúng gồm có tám vạn người...
(Xem: 43496)
"Có đà-ra-ni tên là Túc Mạng Trí. Nếu có chúng sanh nghe đà-ra-ni này mà hay chí tâm thọ trì, thì bao nhiêu nghiệp tội cực nặng trong một ngàn kiếp thảy đều tiêu diệt.
(Xem: 31459)
Nakulapita là một người chủ gia đình sinh sống trong vùng Bhagga, đã trọng tuổithường hay đau yếu. Ông rất kính mến Đức PhậtĐức Phật cũng xem ông như một người con của mình.
(Xem: 46714)
Vì lòng thương xót chúng sanh đời Mạt Pháp, đức Thế Tôn đặc biệt nói ra pháp này để rộng cứu tế, ngõ hầu chúng sanh dẫu chẳng được gặp Phật, mà nếu gặp được pháp môn này...
(Xem: 36211)
Sự kiện Đức Phật chấp nhận thành lập giáo hội Tỳ kheo ni, nâng vị trí người nữ đến mức quan trọng nhất, là việc làm duy nhất và chưa từng thấy trong lịch sử tôn giáo...
(Xem: 28706)
"Có một lần Đấng Thế Tôn lưu ngụ với những người dân trong vùng Bhagga, gần thị trấn Sumsumaragiri, thuộc khu rừng Lộc Uyển...
(Xem: 29245)
Cách tốt nhất để mang lại sự an ổn cho bản thân là hướng về điều thiện, và quy y Tam bảo là nền tảng đầu tiên cho một cuộc sống hướng thiện.
(Xem: 31895)
Lúc bấy giờ, rừng cây Ta La ở thành Câu Thi Na, rừng ấy biến thành màu trắng giống như con hạc trắng. Ở trong hư không tự nhiên mà có tòa lầu các bảy báu với những hoa văn...
(Xem: 28838)
Phật dạy Tu-bồ-đề: “Các vị Đại Bồ Tát nên hàng phục tâm như thế này: ‘Đối với tất cả các loài chúng sinh, hoặc sinh từ bào thai, hoặc sinh từ trứng, hoặc sinh nơi ẩm thấp, hoặc do biến hóa sinh ra...
(Xem: 33371)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0376, Hán dịch: Đời Đông Tấn, Sa-môn Pháp Hiển, Việt dịch: Thích Nguyên Hùng
(Xem: 29141)
Gương trí vằng vặc của Như Lai cũng như thế, là pháp giới vắng lặng không có gián đoạn không có dao động, vì muốn giúp vô lượng vô số chúng sanh thấy rõ nhiễm-tịnh...
(Xem: 60985)
Kinh Phật Đảnh Tôn Thắng Đà Ra Ni - một trong các pháp môn - là trí ấn của tất cả Như Lai, mầu nhiệm rộng sâu, khác chi thuyền bè trong biển ba đào, nhật nguyệt giữa trời u ám.
(Xem: 39779)
Phật dạy đại chúng: “Lúc nào cõi nước không an, tai nạn nổi lên và kẻ nam người nữ bị tai ương biến họa, chỉ thỉnh chúng Tăng như Pháp kiến lập đạo tràng...
(Xem: 26683)
Phật tử có nghĩa là tự nguyện theo Tam quy (ti-sarana), Ngũ giới (pañca-sila), tức là nương tựa vào Tam bảo (ti-ratana) và giữ gìn năm giới căn bản của đạo Phật.
(Xem: 29676)
Trong Kiến Đàn Giải Uế Nghi của Thủy Lục Chư Khoa có lời tán thán bồ tát Quán Thế Âm rằng: “Nhân tu sáu độ, quả chứng một thừa, thệ nguyện rộng sâu như biển lớn mênh mông không thể đo lường...
(Xem: 37389)
Nếu có chúng sanh muốn vãng sanh về Chín phẩm Tịnh độ như thế, hãy phụng quán 12 Viên diệu ấy, ngày đêm ba thời, xưng Chín phẩm Tịnh độ như vậy...
(Xem: 40093)
Trong thể trạng giác ngộ, chúng ta có hai thân Phật được biết như thân hình thể và thân chân thật, tức là sắc thânpháp thân. Sắc thân Phật là thân tự tại...
(Xem: 26845)
Nếu các chúng sanh ác tâm hướng nhau, hãy xưng danh hiệu Địa Tạng Bồ-tát, nhất tâm quy y, khiến chúng sanh kia nhu hòa nhẫn nhục, hổ thẹn với nhau, từ tâm sám hối...
(Xem: 42664)
Nếu trong sự thuần tưởng, lại gồm cả phước huệ và tịnh nguyện thì tự nhiên tâm trí khai mở mà được thấy mười phương chư Phật, tùy theo nguyện lực của mình mà sanh về Tịnh-độ.
(Xem: 37288)
Khi chúng ta thấy những chức năng của luật nhân quả, chúng ta có thể phân biệt hai loại chủ thể trải nghiệm mối quan hệ nhân quả này. Đây là thế giới của thân thể vật lýtâm thức.
(Xem: 28293)
Sự hiện hữa của các pháp trên mặt hiện tượng của tướng đó là một sự hiện hữu giả hợp do duyên và, mặt khác tánh của chúng là Không cũng do duyên mang lại.
(Xem: 28898)
Bàn tay cầm chiếc chìa khóa vô thườngchánh niệm. Dùng hơi thở chánh niệm ta tiếp xúc với mọi sự vật, quán chiếu và thấy được tính vô thường của mọi sự vật.
(Xem: 26399)
Này các thầy! Tánh Không thì rỗng không, không vọng tưởng, không sanh, không diệt, lìa tất cả tri kiến. Vì sao? Vì tánh Không không có nơi chốn, không thuộc sắc tướng...
(Xem: 27174)
Phật dạy: Tự tính của Không là không nằm trên bình diện có không, không nằm trong khuôn khổ các vọng tưởng, không có tướng sinh, không có tướng diệt, và vượt thoát mọi tri kiến.
(Xem: 26189)
Đức Phật thấy rõ bản chất của phiền não tham, sân, si là nguồn gốc khổ đau, Ngài chế ra ba phương thuốc Giới-Định-Tuệ để chữa tâm bệnh tham, sân, si cho chúng sinh...
(Xem: 34677)
Do tánh Không nên các duyên tập khởi cấu thành vạn pháp, nhờ nhận thức được tánh Không, hành giả sẽ thấy rõ chư hành vô thường, chư pháp vô ngã, cuộc đời là khổ.
(Xem: 27813)
Tôi nghĩ nhiệm vụ quan trọng nhất của bất cứ một hành giả của một tôn giáo nào là thẩm tra chính họ trong tâm hồn của chính họ và cố gắng để chuyển hóa thân thể, lời nói
(Xem: 30477)
Bụt là bậc có Nhất Thiết Trí, bản chất của Người là đại nhân từ, vì thương xót nhân gian cho nên mới xuất hiện trên cuộc đời này để mở bày đạo nghĩa, giải cứu cho con người.
(Xem: 33294)
Nói đến tịnh độ tất phải nói đến hai khái niệm tự lựctha lực. Tự lực nói đến phương pháp chúng ta thực hành cho tự thân, dựa vào nội lực của chính tâm chúng ta.
(Xem: 28572)
Khi Phật thành đạo là do đạt được Trí Tuệ hay Giác Trí Tuệ thì các pháp giải thoát được thiết lập thực hành Giác Trí Tuệ trong các thời thiền tập.
(Xem: 30080)
Khi tuệ giác nội quán của chúng ta vào trong bản chất tối hậu của thực tạiTính Không được sâu sắc và nâng cao, chúng ta sẽ phát triển một nhận thức về thực tại...
(Xem: 25494)
Thông thường mà nói Bát Nhã có ba ý nghĩa. Thứ nhất là thực tướng, tướng là tướng trạng, thực tướng chính là hình ảnh chân thực. Nghĩa thứ hai là quán chiếu Bát Nhã, cũng chính là chỗ dụng của thực tướng.
(Xem: 21851)
Trong lời phàm lệ của quyển Tứ phần giới bổn như thích, Luật sư Hoằng Tán (1611-1685) nói: "Tam thế chư Phật câu thuyết Kinh-Luật-Luận tam tạng Thánh giáo.
(Xem: 51318)
Kinh Hoa Nghiêm nói: “Lòng tin là gốc của đạo, sanh ra các công đức. Lòng tin có thể nuôi lớn các căn lành. Lòng tin có thể vượt khỏi các đường ma.
(Xem: 26736)
Tận cùng tư duy của Đạo Phật quan tâm, định luật căn bản là: chúng ta muốn hạnh phúc. Quyền căn bản của chúng tađạt được hạnh phúc.
(Xem: 28629)
Khi chúng ta nói về từ bi, thật đáng khuyến khích để lưu ý rằng bản chất tự nhiên của con người, tôi tin, là từ bihiền lành.
(Xem: 27713)
Thế Tôn, nếu có người nghe được kinh này mà có lòng tin thanh tịnhđạt được cái thấy chân thật thì nên biết người ấy đã thực hiện được công đức hiếm có vào bậc nhất.
(Xem: 24361)
Tự tánh giả danh hay tùy thuộc cũng nằm trong phạm trù Tánh không. Tự tánh giả danh được thể hiện tướng sanh diệt do tác động thời gian thì có sanh có diệt...
(Xem: 27464)
Tuệ quán là tri nhận một cách sáng suốt, vô thời gian. Vì lẽ chơn thức (tri giác nguyên sơ) là một điểm nhận thức có thật trong động tác nhận thức đầu nguồn của tri giác.
(Xem: 31940)
Chết là một phần của đời sống chúng ta. Cho dù chúng ta thích hay không, nó bắt buộc phải xảy ra. Thay vì tránh nghĩ về điều đó, chúng ta tốt hơn thấu hiểu ý nghĩa của nó.
(Xem: 30187)
Sau khi Như Lai diệt độ, nếu có thiện nam, thiện nữ nào muốn vì chúng sinh mà nói kinh Pháp Hoa này thời thiện nam hay thiện nữ ấy phải vào nhà Như Lai... Pháp sư Thích Thiện Trí
(Xem: 27705)
“Dược Sư Lưu Ly Quang” là tên gọi của đức Phật này; “Như Lai” là một trong mười tôn hiệu của mỗi vị Phật; “Bổn Nguyện” là các lời phát nguyện của đức Phật này khi Ngài phát tâm Bồ-đề...
(Xem: 35453)
Trong việc phát triển hành xả, chúng ta cần thấu hiểu rằng những cảm xúc tiêu cực như thù hận và dính mắc là không thích đáng và không lành mạnh...
(Xem: 27448)
Ngày nay, Kinh Chuyển Pháp Luân thuộc Tương Ưng Sự ThậtTương Ưng Bộ SN 56.11 trong kinh điển Pali được xem là lời dạy đầu tiên của Đức Phật.
(Xem: 30022)
Để tìm về tính nguyên thủy ấy, lẽ tự nhiên là ta cần khảo sát cẩn trọng bản kinh được xem là lời dạy đầu tiên của Đức Phật. Đó là Kinh Như Lai Thuyết...
(Xem: 31776)
Chúng ta chẳng thể nào mang theo bất kỳ thứ gì khi từ giã thế giới này ngoại trừ nghiệp và những giá trị tâm linh như tình yêu thương, lòng bi mẫntrí tuệ mà ta đã trưởng dưỡng...
(Xem: 23030)
Kinh Điềm Lành (Mangala Sutta) -- còn có tên là kinh Phước Đức hay kinh Hạnh Phúc -- là bài kinh số 5 trong Tiểu Tụng (Khuddakapātha), thuộc Tiểu Bộ (Khuddhaka Nikāya).
(Xem: 24184)
Cách mà chúng ta đang sống sẽ là một trong các nhân tố chính yếu có thể mang lại cho chúng ta sự thanh thảnđiềm tĩnh trong giây phút lâm chung.
(Xem: 23027)
Kinh này có tám phương pháp tu hành thành Phật, mà bậc Đại nhân gánh vác sự nghiệp lớn liễu sinh thoát tử, hóa độ chúng sinh cần phải giác ngộ, nên gọi là Kinh Tám Điều Giác Ngộ Của Bậc Đại Nhân.
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant