Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

5. Sự khác biệt giữa Phật giáo và phi Phật giáo

18 Tháng Hai 201100:00(Xem: 14010)
5. Sự khác biệt giữa Phật giáo và phi Phật giáo

PHẬT HỌC CĂN BẢN
Thích Giải Hiền

5. Sự khác biệt giữa Phật giáo và phi Phật giáo

5.1. Hữu thầnvô thần

Phật gíao là tôn giáo vô thần luận nhưng không phải là duy vật luận. Phật giáo chủ trương hết thảy mọi hiện tượng ở đời đều do nhân duyên sinh khởi và huỷ diệt. Sự hình thành của thế giới chúng ta đang sống là do sự chiêu cảm của tất cả các nghiệp báo của những chúng sinh được sinh ra trong thế giới này tạo ra từ nhiều đời kiếp. Được gọi là „ nghiệp quả“ hay „nghiệp báo thể“. Cùng chung một hoàn cảnh là do cộng nghiệp sở cảm, còn thân tâmhoàn cảnh riêng là do sở cảm của biệt nghiệp tạo ra. Tất cả đều do chúng sinh tự tạo mà không do thần thánh dựng lên, nên là tôn giáo vô thần luận. Nhưng Phật giáo không phủ nhận sự hiện hữu của quỷ thần. Chỉ khác là Phật giáo xem những quỷ thần ấy cũng là một loại chúng sinh mà không phải là chủ tể của vũ trụ.

Ngoại trừ Phật giáo ra các tôn giáo khác đều là tôn giáo thần luận gồm ba dạng.

5.1.1. Tín ngưỡng nguyên thuỷ đa thần

Cho rằng mọi hiện tượng trong vũ trụ đều do những vị thần khác nhau nắm giữ như thần núi, thần sông, thần biển, thần cây, thần cỏ, thần bếp núc, thần nhà cửa... Tất cả mọi sự vật hiện tượng đều do thần linh chi phối, các vị thần này không phụ thuộc nhau và không có lãnh tụ.

5.1.2. Hình thức tín ngưỡng đa thần trung ương tập quyền

Nghĩa là sẽ có một vị thần đứng trên thống nhiếp tất cả các thần khác như đạo Giáo của Trung Quốc có Nguyên Thuỷ Thiên Tôn chính là Ngọc Hoàng Thượng Đế hay Bà La Môn giáo của Ấn ĐộPhạm Thiên.

5.1.3. Tôn giáo duy nhất thần luận 

Tin rằng vị thần mà mình đang tin theo là người duy nhất có khả năng sáng tạo và huỷ diệt vũ trụ, là Đấng sáng thế, là vị Chúa tể của muôn loài, còn tất cả những vị thần khác đều là ma quỷ như niềm tin của Do Thái giáo, Cơ Đốc giáo (Thiên Chúa giáo, Tin Lành), Hồi giáo.

5.2. Sự khác biệt giữa tịnh hoá 
với thần hoá và tục hoá

Thần hoá là đặc trưng của tất cả các tôn giáo ngoại trừ Phật giáo. Họ tin tưởng rằng có Đấng bậc thần linh nắm giữ chi phối mọi hoạ phúc ở đời và người tín đồ đem cả vận mạng của mình giao phó cho bậc thần thánh đó. Có tôn giáo tin rằng thần của họ có năng lực toàn năng có thể cho họ lên thiên đàng và cũng có thể đày họ xuống địa ngục, không phải do làm thiện được lên thiên đàng hay tạo tội đoạ đường ác, mà được xét duyệt trên căn bảntuyệt đối tin và phục tùng theo vị thần đó hay không. Người tin theo thì được sinh lên trời, người không tin theo thì đắc tội và sẽ bị đoạ vào địa ngục. Lại có tôn giáo cho rằng dựa vào sức mạnh và sự gia trì của thần linh thì sẽ tu luyện thành Thần, thành Phật. Tất cả những tôn giáo này có thể giải quyết một phần nào những vấn đề trước mắt còn những vấn đề phát sinh sau đó hay vấn đề cơ bản nhất thì không thể giải quyết được.

Tín ngưỡng tục hoá là lấy việc cúng lễ để lấy lòng thần linh đặng thần linh ban giáng cho những tài lợi mà mình cầu mong ở trên đời. Như cúng thần tài cầu phát tài, lạy Mẹ Sinh Mẹ Độ, Chú Sinh Nương Nương cầu con cái, tin Mã Tổ Thiên Hậu để thần biển độ đi biển bình an, bói toán cầu Hoàng Thạch Công, lạy Thổ Địa cầu trúng số, ngày lễ tết cúng vái tổ tiên, thần đình cầu gia hộ cho con cái bình an tất cả đều là tín ngưỡng tục hoá.

Phật giáo không phủ nhận lợi ích nhất định của tín ngưỡng tục hoá hay tôn giáo thần hoá nhưng nhấn mạnh và khẳng định lợi ích to lớn hơn của Phật giáo là tịnh hoá thế đạo nhân tâm. Phật giáo lấy Tam Bảo Phật Pháp Tăng để hoá đạo thế gian, lấy ngũ giới để tịnh hoá hành vi ngôn ngữ của chúng sinh. Lại lấy công phu thiền định để tịnh hoá hành vi tâm lý. Phật giáo càng chủ trương lấy trí tuệ để xử lý mình và làm lợi ích cho người. Nếu y theo giáo lý Phật giáo để tu tập thì với bản thân sẽ được thân tâm yên ổn, đối với tha nhân thì gia đình an vui hoà thuận, xã hội ổn định. Sự tịnh hoá trong Phật giáo dung nhiếp cả công năng của thần hoá cùng sức mạnh của tục hoá nhưng không vì thế mà tạo nên sự trói buộc cho bản thân hay làm mất quân bình trong xã hội.


Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15612)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 15052)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14888)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13318)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14506)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20272)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18490)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30793)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12464)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15551)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13803)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13978)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13574)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14522)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 13780)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Kinh số 2031 - Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 16778)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15443)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31301)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18881)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 15068)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14672)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14627)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13851)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19746)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14491)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14570)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14774)
Đại chánh tân tu số 0116, Hán dịch: Đàm Vô Lang, Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết
(Xem: 14819)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17997)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13643)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13763)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15011)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14215)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16494)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15388)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13568)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13207)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13326)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13044)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14141)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14764)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14296)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14662)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13057)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13829)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13298)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13805)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14735)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14843)
Đại chánh tân tu số 0081, Hán dịch: Thiên Tức Tai, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13361)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Tuệ Thông
(Xem: 12890)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13786)
Đại chánh tân tu số 0079, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13731)
Đại chánh tân tu số 0078, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13380)
Đại chánh tân tu số 0077, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13928)
Đại chánh tân tu số 0076, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13738)
Đại chánh tân tu số 0075, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12668)
Đại chánh tân tu số 0074, Hán dịch: Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14880)
Đại chánh tân tu số 0073, Hán dịch: Cầu Na Tỳ Ðịa, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12912)
Đại chánh tân tu số 0072, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12515)
Đại chánh tân tu số 0071, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant