Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Phẩm 9: Căn Lành

03 Tháng Chín 201607:57(Xem: 6012)
Phẩm 9: Căn Lành

KINH ĐẠI BI

Tam tạng pháp sư Na Liên Đề Da Xá, người nước Thiên-trúc, dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc,

vào thời Cao-Tề (Bắc-Tề, 550-577).

Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra Việt văn,

tại Canada, năm 2016.

 

 Phẩm 9

CĂN LÀNH

 

 

Lúc bấy giờ đức Phật lại bảo tôn giả A Nan:

“Nếu có người phát tâm kính tin đối với chư Phật, thì căn lành đó không bao giờ tiêu mất; huống chi lại còn gieo trồng nhiều căn lành khác! Này A Nan! Để hiểu rõ ý nghĩa này, Như Lai sẽ nói một thí dụ. Người trí nghe thí dụ này sẽ thông hiểu dễ dàng.

“Này A Nan! Ví như có người đem sợi lông cắt ra làm trăm mảnh, rồi đem một mảy lông ấy nhúng lấy một giọt nước, đem tới nói với Như Lai rằng: [Thưa Ngài Cồ Đàm! Tôi xin gửi giọt nước này cho Ngài. Xin Ngài đừng làm cho nó tăng thêm hay giảm bớt; cũng đừng để cho gió thổi hay ánh nắng mặt trời làm cho nó khô đi; không để cho chim thú uống hết; cũng không để cho thứ nước nào khác trộn lẫn vào. Xin Ngài dùng đồ đựng để đựng nó mà không để dưới đất.] Bấy giờ Như Lai nhận sự gửi gấm của người kia, đặt giọt nước ấy vào trong sông Hằng, không để cho nó trôi vào bờ, cũng không để cho các vật khác đụng chạm vào nó. Như thế, giọt nước ấy ở giữa dòng sông, và cứ theo dòng sông mà trôi đi, không trôi ngược trở về, không bị các vật khác ngăn cản, không bị chim thú uống hết. Giọt nước ấy vẫn nguyên như cũ, không tăng thêm cũng không giảm bớt, cùng với dòng nước lớn của sông Hằng, dần dần ra biển cả. Giả sử người gửi giọt nước kia sống lâu một kiếp, và Như Lai cũng trụ thế một kiếp; đến ngày cuối cùng của kiếp ấy, người kia đến chỗ Như Lai hỏi rằng: [Thưa Ngài Cồ Đàm! Tôi vốn có gửi cho Ngài một giọt nước nhỏ, nay giọt nước ấy còn không?] Này A Nan! Lúc bấy giờ Như Lai biết rõ giọt nước ấy vẫn còn ở ngoài biển cả. Như Lai cũng biết rõ nơi chốn của giọt nước ấy; nó vẫn y nguyên như cũ, không tăng thêm mà cũng không giảm bớt, không bị trộn lẫn với các thứ nước khác; Như lai bèn lấy giọt nước ấy giao lại cho người kia. Này A Nan! Như Lai là bậc Chánh Biến Tri như thế đó, có thần thônguy lực lớn. Như Lai là bậc đại trí thanh tịnh, thấy biết không lường và không ngăn ngại. Những sự việc như vậy Như lai đều thấy biết rõ ràng, không có gì ngăn che được! Trong số những người nhận sự gửi gấm, thì Như Lai là người tối tôn tối thắng. Nếu đem đến gửi cho Phật một giọt nước rất nhỏ như thế, mà trải qua một thời gian lâu dài, vẫn không bị hao mất. Này A Nan, ý nghĩa đó thầy nên biết! Mảy lông nhỏ nói ở trên là dụ cho tâm ý thức; sông Hằng là dụ cho dòng sinh tử; một giọt nước nhỏ là dụ cho một lần phát tâm gieo trồng căn lành rất nhỏ; biển cả là dụ cho Phật Như Lai Chánh Biến Tri; người gửi giọt nước là dụ cho những người bà-la-môn, trưởng giả, cư sĩ, vân vân, có lòng tin thanh tịnh; trụ thế một kiếp là dụ cho Như Lai nhận giọt nước gửi kia mãi mãi không để cho hao mất, cũng như người gửi giọt nước kia trong thời gian lâu dài mà giọt nước ấy không hao tổn một mảy may.

“Như thế đó, này A Nan! Nếu có người phát khởi lòng tin nơi chư Phật thì căn lành ấy không bao giờ tiêu mất, huống chi còn gieo trồng nhiều căn lành thắng diệu khác nữa! Như Lai nói: Người ấy chắc chắn sẽ đạt được niết-bàn, sẽ tiến đến tận cùng đạo quả niết-bàn! Này A Nan! Nếu lại có người đối trước Như Lai, phát khởi tâm kính tin, nhưng do những nghiệp bất thiện khác mà phải đọa vào các chốn địa-ngục, ngạ-quỉ, súc-sinh; đó là vì, người ấy vốn đã tự tạo nghiệp ác thì phải tự thọ nhận quả báo xấu. Lúc bấy giờ, nếu có đức Phật Thế Tôn đại từ bi ra đời, dùng vô ngại trí quán sát, biết rõ người ấy vốn đã trồng căn lành, chỉ vì đã tạo những nghiệp bất thiện khác mà phải đọa địa-ngục. Đức Phật kia biết rõ như thế, bèn cứu vớt người ấy thoát khỏi địa-ngục, đem đặt ở một nơi an ổn, không có điều gì làm cho sợ sệt; lại khiến cho người ấy nhớ lại việc thiện mà người ấy đã làm trong quá khứ. Ngài dạy rằng: [Này thiện nam tử! Ông hãy nhớ lại căn lành ông đã gieo trồng trong đời quá khứ! Ông đã trồng căn lành đó vào lúc đó, nơi đức Phật đó, ở thế giới đó…] Người ấy nương nơi uy lực của Phật, liền nhớ lại việc xưa, bạch Phật rằng: [Vâng, đúng như thế, bạch đức Thế Tôn!] Đức Phật kia lại dạy: [Này thiện nam tử! Thuở xưa ông đã trồng căn lành đó nơi đức Phật đó. Dù căn lành đó ít ỏi, nhưng không bao giờ hao mất. Nhờ căn lành đó ông sẽ được lợi ích: dứt hết mọi đau khổ, được mọi điều an vui. Này thiện nam tử! Nơi đây là cảnh giới Phật. Ông đã bao đời ở trong cảnh giới tối tăm, từ vô thỉ đến nay cứ mãi lưu chuyển trong vòng sinh tử; nhưng ông đã trồng chút ít căn lành nơi chư Phật, thì căn lành đó không bao giờ hao mất.] Ví như vị vương tử hay vị đại thần, đến trước tội nhân đang bị giam cầm trong lao ngục, dạy dỗ phải trái khiến cho họ biết lỗi mà cải hối, rồi thả họ ra. Như thế đó, này A Nan! Người kia vốn đã trồng căn lành nơi Như Lai, giả sử do các nghiệp ác khác đã tạo mà phải đọa vào địa-ngục; lúc bấy giờ, nếu có đức Phật Thế Tôn đại từ bi ra đời, người ấy do căn lành vốn có gia trì, liền được đức Phật kia thấy biết rõ ràng, bèn cứu vớt người ấy thoát khỏi chốn địa-ngục, đặt người ấy trên bờ niết-bàn thanh lương, không có điều gì làm cho sợ sệt, rồi khiến người ấy nhớ lại việc xưa, dạy rằng: [Này thiện nam tử! Ông hãy nhớ lại, vì ông vốn đã trồng căn lành trong quá khứ, mà hôm nay ông hưởng được phước báo như vậy.] Người ấy liền bạch Phật rằng: [Vâng, đúng như thế, bạch đức Thế Tôn! Con nhờ uy lực của đức Thế Tôn gia hộ nên đã nhớ lại được việc ấy.]

 

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15695)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0840, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14332)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0436; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 15033)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0435; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 18581)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0427; Hán dịch: Chi Khiên; Việt dịch: Huyền Thanh
(Xem: 24695)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0447a, Dịch từ Phạn ra Hán: Đời nhà Lương khuyết danh, Dịch từ Hán ra Việt: HT Thích Huyền Tôn
(Xem: 15087)
Kinh Di Giáo - Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14134)
Kinh Tám Điều Giác Ngộ - Dịch thơ HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14654)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0413; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Bất Không; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 18330)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0409; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Thích Vạn Thiện
(Xem: 26540)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0407; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15213)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0405; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Phật Ðà Gia Xá; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 14868)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0402; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ba La Pha Mật Ða La; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15166)
Tiêu thích Kim cương kinh khoa nghi (銷釋金剛經科儀) , còn gọi là Kim cương khoa nghi (金剛科儀) hay Kim cương bảo sám (金剛寶懺), nằm trong Tạng ngoại Phật giáo văn hiến (藏外佛教文獻), quyển 6, kinh số 53... Quảng Minh dịch
(Xem: 15568)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 15003)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14847)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13264)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14447)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20220)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18425)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30756)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12422)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15521)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13757)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13929)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13531)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14454)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 16731)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15386)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31232)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18822)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 14997)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14593)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14579)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13790)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19697)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14438)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14521)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14716)
Đại chánh tân tu số 0116, Hán dịch: Đàm Vô Lang, Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết
(Xem: 14768)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17914)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13567)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13696)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14949)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14157)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16427)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15332)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13486)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13156)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13265)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12987)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14085)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14724)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14224)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14619)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13004)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13811)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13262)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13747)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14689)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant