Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

I. Tổ sư thiền có từ bao giờ?

19 Tháng Tư 201100:00(Xem: 14429)
I. Tổ sư thiền có từ bao giờ?

Một Sức Sống Chân Thật Giữa Thế Gian
THIỀN TÔNG ĐỐN NGỘ
Thích Thông Phương
Hội Thiền Học Việt Nam PL. 2547 - DL. 2003

TỔ SƯ THIỀN


I. TỔ SƯ THIỀN CÓ TỪ BAO GIỜ?

Thông thường, người nghiên cứu trên mặt chữ nghĩa cho rằng, Tổ sư thiền là thiền đặc biệt của chư Tổ Thiền sư Trung Hoa, do Trung Hoa sáng tạo ra. Như nói: “Với Thiền tông, có thể nói là sản phẩm của Trung Hoa, do quan hệ địa lý, nó chứa đựng hầu hết tự tưởng Trung Hoa, đấy là sự thật không thể phủ nhận.” (Thiền Học Giảng Thoại). Nếu quả thực hoàn toàn như vậy, tức trước đó chưa có, vậy là nó thuộc về pháp tạo tác, mới thành lập sau này, thì hẳn không phải chân thật rồi. Hơn nữa, nó là sản phẩm sau này, thời Phật không có, là của riêng của Tổ sư, tức nó thuộc ngoài Phật giáo, thuộc cái gì khác nữa rồi! Chính cái thấy này là cái thấy còn trong sai biệt, làm sao vào cửa Tổ.

Chúng ta hãy nghe Chân Tịnh hỏi Thiền sư Đạt Quán:

- Về kinh luận con hiểu chút ít, về thiền thực không hiểu nổi, mong thầy giải quyết nghi ngờ cho con.

Đạt Quán bảo:
- Đã chẳng tin thiền đâu thể rõ được kinh. Thiền là giềng mối của kinh, kinh là màng lưới của thiền, nắm được giềng mối là lưới theo, rõ được thiền mới hiểu được kinh.
Chân Tịnh thưa:
- Xin thầy vì con nói thiền.
Đạt Quán bảo:
- Về sau văn dài.
Chân Tịnh thưa:
- Thế ấy kinh và thiền là một thể?
Đạt Quán bảo:
- Phật và Tổ chẳng phải hai tâm, như bàn tay co lại thành nắm tay, nắm tay xòe ra thành bàn tay.

Nhân đây Chân Tịnh có tỉnh.

Xem đấy! Với cái nhìn của Thiền sư chân thật, đâu chia kia đây sai biệt! Người mê, nhìn trên tướng thì thấy thiền khác, kinh khác, Phật khác, Tổ khác, có thiền có giáo riêng lẽ, cách biệt nhau. Người ngộ thì rõ suốt kinh và thiền chỉ đồng một tâm. Kinh cũng từ tâm Như Lai nói ra. Thiền là chỗ tâm sống của Như Lai. Cốt dứt cái thấy sai biệt, liền tự sáng tỏ không lầm.

Có người hỏi Thượng Sĩ Tuệ Trung:
- Ý Tổ và ý giáo là đồng hay khác?
Thượng Sĩ đáp:
 Sóng nước tên tuy khác
Búp nở một đóa hoa.

Tăng hỏi Thiền sư Quy Nhân:
- Ý Tổ và ý giáo là đồng hay khác?
Sư đáp:
- Trâu ngựa đồng bầy thả?

Rõ ràng chỗ thấy của người mắt sáng vốn không kẹt một bên đồng hay khác. Cứ khăng khăng chấp chặt vào một bên, đó là cái thấy của thức tình, chưa phải con mắt Tổ sư. Người hỏi ý tổ, ý giáo là đồng hay khác, là đang sống trong niệm sai biệt. Thượng Sĩ cắt đứt niệm đó ngay: Sóng và nước tuy có tên khác nhưng vẫn là thể ướt. Cũng như hoa búp, hoa nở thấy như khác, song vẫn là một đóa hoa, làm sao nói cố định là đồng, là khác? Thiền sư Quy Nhân thì bảo: “Trâu và ngựa đồng bầy thả.” Trâu và ngựa là khác, nhưng vẫn thả chung một bầy, không cho thấy một bên hoặc đồng hoặc khác. Chỗ thấy của người chân thật sáng đạo là như thế.

Sự thật, chúng sanh là có Tổ Sư Thiền, không thể một bề xác định ở đâu khác. Bởi vì, nếu ngoài chúng sanh mà có, thì có đó để cho ai? Phật, Tổ cũng từ chúng sanh mà thành. Nếu quả thực ngoài chúng sanh mà có, đó là Tổ Sư Thiền trong sách vở, trong lý luận, trong tưởng tượng, là Tổ Sư Thiền chết, không phải Tổ Sư Thiền chân thật.

Kìa, Tổ sư đã tuyên bố: “Trực chỉ nhân tâm, kiến tánh thành Phật.” Nghĩa là, chỉ thẳng tâm người, thấy tánh thành Phật. Vậy nếu ngoài chúng sanh mà có, thì chỉ thẳng tâm người là chỉ ở đâu? Nói thẳng ra, hễ Ai ngộ được đều có phần, không nói ở đâu, không phải của riêng ai, không thuộc một cái TA nào! Chỉ có thể nói, tên "Tổ Sư Thiền" là mới có sau này thì dễ hiểu, vì tên thì tùy thời đặt ra, còn bản thân Tổ Sư Thiền quyết không phải mới có. Không phải thuộc cái tên đặt ra.

Có vị tăng hỏi Thiên sư Hưu Phục:
- Thế nào là chỗ xuất thân của học nhân?
Sư đáp:
- Ngàn thứ so chẳng kịp, muôn điều sánh chẳng kịp.
Tăng hỏi thêm:
- Thỉnh Hòa thượng nói!
Sư bảo:
- Xưa cũng có, nay cũng có.

Hỏi chỗ xuất thân tức chỗ siêu thoát, vượt ra tình mê này. Chỗ đó làm sao so sánh, phân biệt được? Bảo nói thì nói thế nào đây? Thiền sư chỉ tạm gợi ý: Xưa cũng có nay cũng có mà không chỉ ra cái gì. Nói xưa cũng có nay cũng có, nhưng cái gì xưa cũng có nay cũng có? Đó là để dành phần lại cho người tự hiểu!

Song như thế thì hiện nay có hay không? Sáng được chỗ này là sáng được Tổ Sư Thiền chứ gì? Khỏi nói đồng nói khác, khỏi xác định từ bao giờ. Vì chúng ta có thể gặp Tổ sư ngay trong chỗ nói năng, tới lui, qua lại đây. Điều quan trọng là, chưa rơi vào niệm thứ hai.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15563)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 14997)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14845)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13262)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14442)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20200)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18422)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30751)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12417)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15518)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13755)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13928)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13529)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14447)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 13721)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Kinh số 2031 - Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 16729)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15383)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31226)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18819)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 14991)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14587)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14574)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13784)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19695)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14434)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14518)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14714)
Đại chánh tân tu số 0116, Hán dịch: Đàm Vô Lang, Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết
(Xem: 14758)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17912)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13564)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13688)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14942)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14153)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16422)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15319)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13486)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13147)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13265)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12987)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14082)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14719)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14217)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14610)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13001)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13808)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13260)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13741)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14685)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14755)
Đại chánh tân tu số 0081, Hán dịch: Thiên Tức Tai, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13273)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Tuệ Thông
(Xem: 12830)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13736)
Đại chánh tân tu số 0079, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13672)
Đại chánh tân tu số 0078, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13324)
Đại chánh tân tu số 0077, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13885)
Đại chánh tân tu số 0076, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13689)
Đại chánh tân tu số 0075, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12588)
Đại chánh tân tu số 0074, Hán dịch: Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14812)
Đại chánh tân tu số 0073, Hán dịch: Cầu Na Tỳ Ðịa, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12874)
Đại chánh tân tu số 0072, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12445)
Đại chánh tân tu số 0071, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant