Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Kinh Phật ngữ

29 Tháng Tư 201100:00(Xem: 22064)
Kinh Phật ngữ

KINH PHẬT NGỮ
 Hán dịch: Tam Tạng Bồ Đề Lưu Chi - Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang

Tôi nghe như vầy, một thời Đức Thế Tôn trú tại Tỳ Da Ly Đại Lâm Lầu Các Thượng, cùng chúng Đại Tỳ Kheo tám nghìn vị vân tập, chư Đại Bồ Tát tám mươi bốn nghìn, lại có vô lượng nhơn chúng Hữu học và Vô học, vây quanh Đức Phật để nghe pháp.
 
Bấy giờ trong hội có một vị Bồ tát tên là Uy Đức Thượng Vương, từ chỗ ngồi đứng dậy, sửa sang y phục, trịch áo bày vai hữu, gối hữu chấm đất, chắp tay hướng Phật bạch rằng: Thế Tôn, Như Lai trước thuyết Phật Ngữ Tu Đa La Chư Kinh, lại có nói rằng không phải Phật ngữ. Thế Tôn, đó là nghĩa gì? Làm sao thọ trì? Bấy giờ Phật bảo Bồ tát Long Uy Đức Thượng Vương rằng: Thiện nam tử, như ông đã hỏi, ở trong các kinh có nói Phật ngữ chẳng phải Phật ngữ, này Thiện nam tử, đó có nghĩa là không phải ngữ tức là Phật ngữ. Thiện nam tử, nên khéo suy nghĩ, hôm nay ta muốn vì ông mà trình bày. Bấy giờ Bồ tát Long Uy Đức Thượng Vương lại bạch Phật rằng: Lành thay Thế Tôn, con xin muốn nghe. Phật bảo: Thiện nam tử, nói chẳng phải ngữ tức là Phật ngữ, này thiện nam, bởi Phật ngữ ấy gọi là Thân nghiệp tối trọng, điều mà ta nói không ngoài Thân nghiệp, khẩu nghiệpÝ nghiệp, nó cũng không phải là lời nên không thể nói, cũng gọi là Vô ngôn. Thiện nam tử, nếu có sắc ngữ đều chẳng phải Phật ngữ. Long Uy Đức Thượng Vương, sắc chẳng phải ngữ, chẳng phải Phật ngữ. Thọ, tưởng , hành , thức chẳng phải ngữ cũng chẳng phải Phật ngữ. Thiện nam tử, nếu không có sắc ngữ, không có thọ, tưởng, hành, thức ngữ thì gọi là Phật ngữ.
 
Thiện nam tử, nếu có ngữ nghiệp của thân, miệng, ý thì không phải Phật ngữ. Thiện nam tử, nếu khôngngữ nghiệp của thân, miệng, ý thì gọi là Phật ngữ. Này thiện nam, nếu có các ngữ như là Đất, Nước, Lửa, Gió và Không giới thì không phải là Phật ngữ. Thiện nam tử, nếu không có ngữ của Đất, Nước,Gió, Lửa và Không giới thì gọi là Phật ngữ. Thiện nam tử, nếu có tham, sân, si ngữ thì không gọi là Phật ngữ. Này thiện nam, nếu không có tham, sân, si ngữ thì gọi là Phật ngữ. Thiện nam tử, nếu có Hữu lậu ngữ và Vô lậu ngữ thì không gọi là Phật ngữ. Thiện nam tử, nếu chẳng phải Hữu lậu, chẳng phải Vô lậu ngữ thì gọi là Phật ngữ. Thiện nam tử, nếu có lời sợ hãi, như thế không phải Phật ngữ. Thiện nam tử, nếu có sự và phi sự ngữ thì không phải Phật ngữ. Thiện nam tử, nếu có phi sự nhưng chẳng phải phi sự ngữ thì gọi là Phật ngữ. Này thiện nam, nếu nơi tự tánh thanh tịnh pháp thượng, nói rằng được chứng đắc, đây chẳng phải Phật ngữ. Thiện nam tử, nếu chẳng phải tự tánh, chẳng phải tha tánh thì gọi là Phật ngữ. Thiện nam tử, nếu có thật ngữ, phi thật ngữ thì không gọi là Phật ngữ. Thiện nam tử, nếu khôngthật ngữ, chẳng phải không thật ngữ thì gọi là Phật ngữ. Thiện nam tử, nếu có Thử ngữ, là chỗ thuyết của Phàm phu ngữ, là chỗ nói của Thánh nhơn ngữ thì không gọi là Phật ngữ. Này thiện nam, nếu khôngPhàm phu ngữ hoặc Thánh nhơn ngữ thì gọi là Phật ngữ. Thiện nam tử, nếu có nội ngữ, ngoại ngữ, nội-ngoại ngữ đó không gọi là Phật ngữ. Thiện nam tử, nếu không có nội ngữ, ngoại ngữ, nội-ngoại ngữ đó thì gọi là Phật ngữ. Nếu ở nơi các pháp, lời nói có chỗ y cứ ở nơi sắc, chỗ y cứ nơi thọ, tưởng, hành và thức thì không gọi lá Phật ngữ. Thiện nam tử, nếu ở nơi các pháp, không sắc để y cứ, cũng không thọ, tưởng, hành, thức để y cứ, các ngữ như thế thì gọi là Phật ngữ. Thiện nam tử, nếu có căn -trần-thức ngữ, là ma vương ngữ, là ma dân ngữ, không phải là Phật ngữ. Thiện nam tử, nếu không có tất cả xứ ngữ đó thì gọi là Phật ngữ. Thiện nam tử, nếu có sắc giác phân biệt mà nói, thọ tưởng hành thức giác phân biệt mà nói không gọi là Phật ngữ. Thiện nam tử, nếu không có sắc giác phân biệt mà nói, thọ tưởng hành thức giác phân biệt mà nói thì gọi là Phật ngữ, ở nơi nghĩa này, ma và dân ma không được như thế. Lại nữa Thiện nam tử, Bồ tát nghĩa là thấy sắc vô ngã, cũng không phân biệt chẳng phải ngã sở, như thế thọ, tưởng, hành, thức vô ngã, cũng không phân biệt chẳng phải ngã sở thì gọi là Bồ tát. Bấy giờ Bố tát Long Uy Đức Thượng Vương ở trước Phật bạch rằng: Thế Tôn, theo nghĩa nào mà có ngôn thuyết? Điều gì gọi là ngôn thuyết? Phật bảo, này Thiện nam, đó là nơi đắm chấp của ma Ba tuần. Lại nữa Thiện nam tử, nếu Bồ tát thấy sắc không khởi niệm: tôi đang như vậy, với thọ tưởng hành thức cũng không khởi niệm: tôi đang như vậy, như thế Bồ tát ở nơi tất cả xứ đều Vô hữu ngữ. Long Uy Đức Thượng Vương, các Thiện nam tử, việc tối thượng là đoạn tất cả ngữ, đoạn tất cả chướng, diệt các ngã mạn, đoạn tất cả giềng mối, lìa các nhị kiến, lìa tất cả tưởng bởi chúng vô ngữ. Tại sao có lời cũng không thể nói? Bởi vì phi ngữ gọi là Phật ngữ. Thiện nam tử, do vậy đối với nghĩa này, nên biết như thế chính là Phật ngữ.
 
Thiện nam tử, nếu không phải thân, không phải thân hành; không phải khẩu, không phải khẩu hành; không phải ý, không phải ý hành; chẳng phải hành, chẳng phải phi hành; chẳng phải phỉ báng, chẳng phải không phỉ báng; không sanh, không tưởng, không xứ, không trụ, không mất; chẳng phải vắng lặng, chẳng phải hiện hành; lời nói bất động lại cũng không phải bất động, mà cũng không trụ, tự nhiên bất sanh lại chẳng phải bất sanh, đây là Phật ngữ, bởi dùng ngôn ngữ không có khả năng kia vậy, đây gọi là Phật ngữ. Thiện nam tử, Bồ tát có thể khởi lên sự quán chiếu như thế rồi, thì gọi là Học Thượng Thượng Trí Quang Minh Phật Ngữ, Thanh Lương Phật Ngữ, tràn đầy hoan hỷ tất cả chúng sinh thân, khai ngộ tất cả chúng sinh ý, hướng đến Phật trí, thọ trì nghĩa lý, khắp vui tất cả các chúng Bồ tát, rõ các sự mê lầm hay nhập pháp giới, là khéo quyết định hướng về pháp luân, chuyển bánh xe pháp, đánh pháp cổ lớn, nhiếp phục ma giới quy phục dị oán, hàng phục tất cả các chúng sinh ngoại đạo, có thể cứu hộ người ở đường ác, và hay trang nghiêm các cõi nước Phật, ắt ngồi đạo tràng, đây là chỗ khen ngợi của tất cả Phật, như thế Bồ tát đã ngồi đạo tràng, như thế mà Bồ tát đã đắc Bồ tát Đà la ni. Lúc Đức Phật thuyết ra các pháp môn Phật ngữ nầy, hiền giả Bồ Tát Thánh Long Uy Đức Thượng Vương bồ đề phần pháp đều đã đầy đủ, ngay đây đạt được Vô Sanh Pháp Nhẫn, hai vạn sáu nghìn các Bồ tát đắc Đà la ni và các Tam muội, tám nghìn Tỳ kheo đắc pháp Vô lậu, lại có các chúng sinh đều phát tâm Vô thượng bồ đề, liền dùng thần lực làm mưa các loại hoa cúng dường Thế Tôn.
 
Khi Như Lai nói Pháp môn nầy, Hiền giả Bồ tát Long Uy Đức Thượng Vương và các Đại chúng trời, rồng, A tu la, Ca lầu la, Khẩn na la, Ma hầu La già v.v.. tất cả đại chúng nghe Phật nói xong rất là hoan hỷ, tin nhận phụng hành.

Source: thuvienhoasen
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15569)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 15005)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14847)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13266)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14447)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20221)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18425)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30756)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12422)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15521)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13757)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13929)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13531)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14464)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 13727)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Kinh số 2031 - Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 16731)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15388)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31232)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18822)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 14997)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14594)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14579)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13790)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19698)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14439)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14522)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14716)
Đại chánh tân tu số 0116, Hán dịch: Đàm Vô Lang, Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết
(Xem: 14768)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17914)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13567)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13696)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14949)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14157)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16427)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15332)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13486)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13156)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13265)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12987)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14085)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14724)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14224)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14619)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13004)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13811)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13262)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13747)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14689)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14758)
Đại chánh tân tu số 0081, Hán dịch: Thiên Tức Tai, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13275)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Tuệ Thông
(Xem: 12835)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13737)
Đại chánh tân tu số 0079, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13674)
Đại chánh tân tu số 0078, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13328)
Đại chánh tân tu số 0077, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13888)
Đại chánh tân tu số 0076, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13695)
Đại chánh tân tu số 0075, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12597)
Đại chánh tân tu số 0074, Hán dịch: Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14820)
Đại chánh tân tu số 0073, Hán dịch: Cầu Na Tỳ Ðịa, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12880)
Đại chánh tân tu số 0072, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12447)
Đại chánh tân tu số 0071, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant