Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Chương hai mươi tám

09 Tháng Bảy 201100:00(Xem: 9767)
Chương hai mươi tám

KINH KIM CANG CHƯ GIA

KIM CANG NGŨ THẬP TAM GIA

CHƯƠNG HAI MƯƠI TÁM

146.ÂM:

"Tu Bồ Đề! Nhược Bồ Tát dĩ mãn hằng hà sa đẳng thế giới thất bảo trì dụng bố thí, nhược phục hữu nhơn tri, nhứt thiết pháp "vô ngã" đắc, thành ư nhẫn, thử Bồ Tát thẳng tiền Bồ Tát sở đắc phước đức.

NGHĨA:

"Này Tu Bồ Đề! Nếu Bồ Tát dùng bảy báu đầy cả hàng hà sa số thế giới, đem ra mà bố thí. Bằng lại có người biết cả thảy pháp "vô ngã" mà thành tựu đặng cái pháp nhẫn, thì Bồ Tát này, chỗ đặng phước đức nhiều hơn Bồ Tát kia".

 

Giải : Lục Tổ giải: Thông đạt cả thảy pháp, không lòng năng sở, ấy gọi là  nhẫn địa. Cái người ấy đặng phước đức hơn phước đức bảy báu kia.

Lý Văn Hội giải: Tri nhứt thế pháp Vô ngã là chẳng sanh lòng chấp hai bên, ấy là  Vô sanh nhẫn, thì hơn Bồ Tát bố thí bảy báu trước kia.

Vả lại muôn pháp vốn không có tánh, đều bởi tại mình mà phát ra: như mắt đối với sắc gọi là thấy, tai đối với thinh gọi là nghe. Thấy nghe là căn, sắc thinh là trần. Sự thường thấy thường nghe: lúc chưa đối với sắc, thinh, tự tánh chưa hề bớt, còn lúc đối với sắc thinh tự tánh cũng chẳng thêm.

Ấy là Bồ Tát tỏ ngộ chơn tánh, tự do hoạt động, lộng lộng như hư không, chẳng hề thêm cũng chẳng hề bớt.

Phàm phu bị vọng tâm che áng, xô đẩy theo sáu trần mới có sanh diệt, nên trần khởi thì tâm khởi, trần diệt thì tâm diệt; chẳng biết cái tâm khởi diệt ấy là vọng niệm. Bằng thấy sáu trần không sanh ra khởi diệt, tức là Bồ Tát.

Xuyên Thiền sư giải: Tai nghe như điếc, miệng nói như câm.

Tụng:

Người dưới ngựa nương người cỡi ngựa,

Thân sơ cao hạ riêng trang lứa.

Một mai mà: ngựa thác, người đi.

Thân mật ấy thành không chỗ dựa.

Vốn thiệt cựu tương tri,

Mà đổi cái hành vi mọi bữa.

147.ÂM:

Hà dĩ cố? - Tu Bồ Đề! Dĩ chư Bồ Tát bất thọ phước đức cố".

NGHĨA:

Bởi cớ sao? - Này Tu Bồ Đề! Bởi các Bồ Tát ấy chẳng chịu phước đức".

 

Giải : Vương Nhựt Hưu giải: Dĩ chư Bồ Tát bất thọ phước đức  là Bồ Tát tế độ cho chúng sanh chẳng phải là không đặng phước, nhưng Bồ Tát chẳng hưởng sự giàu sang của thế gian, chỉ làm cái phước hư không mà thôi. Cho nên nói: "Không chịu phước đức".

Chứa như hư không, lâu mãi chẳng thôi cho đến thành Phật. Đã thành Phật thì phước đức rộng lớn như Trời đất. Cho nên xưng Phật Lưỡng túc tôn, nghĩa là đủ hai điều Phước và Trí.

148.ÂM:

Tu Bồ Đề bạch Phật ngôn: "Thế Tôn! Vân hà Bồ Tát bất thọ phước đức?".

- " Tu Bồ Đề! Bồ Tát sở tác phước đức; bất ưng tham trước; thị cố thuyết bất thọ phước đức".

NGHĨA:

Tu Bồ Đề bạch Phật: "Bạch đức Thế Tôn! Thế nào là Bồ Tát chẳng chịu phước đức?".

- " Tu Bồ Đề! Bồ Tát làm phước đức, chẳng nên tham chấp; nên mới gọi là chẳng chịu phước đức".

 

Giải : Vương Nhựt Hưu giải: Bồ Tát sở tác phước đức v.v... Bồ Tát vốn chẳng vì sự làm phước đức mà độ chúng sanhphước đức tự nhiên vẫn có. Ví như người đi giữa ban ngày vốn chẳng vì bóng mặt nhựt mà bóng mặt nhựt tự nhiên theo. Nếu vì sự làm phước đức mà độ chúng sanh, ấy là tham trước sự hưởng thọ phước đức. Bởi không tham trước sự hưởng thọ, cho nên nói chẳng chịu phước đức.

Còn nói : "Cho nên mới" là vì bởi cái cớ không tham; nên nói: chẳng chịu.

Lý Văn Hội giải: Chẳng tham quả báo phước đức của thế gian, ấy là "chẳng chịu".

Lại nói: Bồ Tát làm phước đức chẳng phải vì mình, chỉ vì lợi ích cho cả thảy chúng sanh, ấy là lòng không chỗ trụ, tức không tham trước. Cho nên nói: Chẳng chịu phước đức.

 

 

Trí Giả Thiền sư giải:

Tụng:

Bố thímê chấp, Ba sanh chẳng toại tâm.

Dầu dùng nhiều của báu, Thua dứt sáu căn trần.

Diệt hết lòng tham dục, Trừ xong mối ái ân.

Không còn điều trược lậu, Hẳn thật Pháp vương thân.

 

Xuyên Thiền sư giải: Quần không lưng, khố bít miệng.

Tụng:


Hỏa, phong giả hiệp huyễn thân này,

Thiên hạ nào hay lại có ai!

Tròi trọi chẳng hàm dung một vật.

Hoàng Mai Ngũ Tổ cũng người ngoài.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15525)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 14967)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14809)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13246)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14416)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20170)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18401)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30722)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12393)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15503)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13734)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13912)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13514)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14422)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 13696)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Kinh số 2031 - Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 16704)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15358)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31192)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18772)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 14965)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14560)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14558)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13773)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19678)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14417)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14497)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14697)
Đại chánh tân tu số 0116, Hán dịch: Đàm Vô Lang, Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết
(Xem: 14730)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17885)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13521)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13663)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14921)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14132)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16397)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15297)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13465)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13121)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13252)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12972)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14061)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14692)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14193)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14593)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12982)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13788)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13238)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13721)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14656)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14727)
Đại chánh tân tu số 0081, Hán dịch: Thiên Tức Tai, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13249)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Tuệ Thông
(Xem: 12806)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13719)
Đại chánh tân tu số 0079, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13662)
Đại chánh tân tu số 0078, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13301)
Đại chánh tân tu số 0077, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13858)
Đại chánh tân tu số 0076, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13668)
Đại chánh tân tu số 0075, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12557)
Đại chánh tân tu số 0074, Hán dịch: Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14795)
Đại chánh tân tu số 0073, Hán dịch: Cầu Na Tỳ Ðịa, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12850)
Đại chánh tân tu số 0072, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12415)
Đại chánh tân tu số 0071, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant