Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Phẩm thứ 11: Tứ đế

06 Tháng Mười Một 201100:00(Xem: 11637)
Phẩm thứ 11: Tứ đế

KINH PHẬT THUYẾT ĐẠI BÁT NÊ HOÀN
Hán dịch: Đời Đông Tấn, Sa-môn Pháp Hiển, người Bình Dương
Việt dịch: Thích Nguyên Hùng

Quyển 5
Phẩm thứ 11: TỨ ĐẾ[221]

[882c] Bấy giờ Thế Tôn bảo ngài Ca-diếp:

- Này thiện nam tử! Giả sử có khổ gọi là khổ đế[222], thì mọi chúng sinh trong đường địa ngục, ngạ quỷ, súc sinh… đều có khổ đau. Khổ đế nghĩa là, pháp thân Như Lai thường trụ bất diệt, chẳng phải là thân thụ thực ô uế, nhưng các chúng sinh chẳng có trí tuệ tôn quý của Phật nên không biết được chân lý về khổ, lấy điều phi pháp làm điều chính pháp, vì vậy nên bị si, ái, phiền não trói buộc mãi hoài, nhiều kiếp luân chuyển sinh tử khổ đau. Giả sử chúng sinh được nghe hai chữ Như Lai thường trụ thoáng qua lỗ tai, thì dù muốn được sinh lên cõi trời hay cầu giải thoát chắc chắn sẽ được chứng quả vị thánh, khoái lạc tự nhiên. Người trí tự biết chứng được diệu quả đều nhờ âm thanh Như Lai thường trụ thoáng qua lỗ tai. Bởi vì từ xưa cho đến hôm nay chẳng hề biết được Như Lai thường trụ cho nên phải chịu qua lại vô lượng sinh tử khổ đau. Biết khổ như vậy là biết[223] khổ đế. Nếu biết khác đi tức là chẳng phải biết về khổ đế.

- Khổ tập đế[224] là, vì không biết được sự thật các pháp cho nên tham ái ngày một thêm nhiều, nuôi dưỡng súc vật, đầy tớ và giữ vật dụng phi pháp; những điều phi pháp lại cho là pháp rồi lại sinh tâm nắm giữ hư vọng, chính pháp bị diệt[225], vì không có trí cho nên phải chịu luân chuyển ở mãi trong đường sinh tử, khổ đau phiền não. Phải biết điều đó phá hoại chính pháp[226], rốt cuộc chẳng được chứng quả sinh thiên hay là giải thoát. Chẳng biết tướng trạng chân thật của những nguyên nhân khổ đau là hoại chính pháp. Quả báo nói dối cũng sẽ phải chịu đêm dài tăm tối sinh tử khổ não. Ai biết như vậy là biết tập đế. Nếu hiểu khác đi tức là chẳng biết nguyên nhân của khổ.

- Khổ diệt đế[227] là tu pháp hành không[228], nhưng nếu cho rằng mọi pháp diệt tận, thì sẽ hoại diệt thể tính Như Lai; nếu tu hành không gọi là diệt đế, thì ngoại đạo kia nhìn nhận nghĩa lý trái nghĩa hành không, tu hành như vậy cũng sẽ chứng được diệt đế hay sao? Phải biết tất cả đều có bản tính Như Lai thường trụ. Nếu như diệt sạch phiền não trói buộc thì tính Như Lai thường trụ hiển hiện. Chỉ trong một niệm khởi lên liền được diệu quả thường lạc tự tại gọi là Pháp tự tại vương. Đó là tu hành diệt khổ thánh đế. Ngược lại, đối với thể tính Như Lai người tu khởi nghĩ là không, vô ngã thì biết bọn này giống như thiêu thân[229] đâm đầu vào lửa. Diệt đế nghĩa là thể tính Như Lai, là quả Như Lai diệt trừ tất cả vô lượng phiền não. Bởi vì sao vậy? Bởi vì thể tính Như Lai là nhân. Người biết điều này là biết diệt đế Như Lai bình đẳng. Nếu biết khác đi thì không thể gọi là biết diệt đế.

- Khổ diệt đạo[230] là thể tính Như Lai, Pháp, Tăng, Giải thoát. Bốn loại pháp này gọi là đạo đế. Không biết như thật về bốn pháp này thì sẽ ở mãi trong đường sinh tử vô lượng khổ đau. Trong đường sinh tử cần phải siêng năng tinh tấn tu hành, hiểu rõ Như Lai, Pháp, Tăng, Giải thoátpháp thường trụ, không phải là pháp thay đổi, biến hoại, bất tận, bất hoại. Khởi lên một niệm như vậy liền được chứng quả vi diệu khoái lạc tự tại. Đối với bốn pháp thường trụ bất không, nếu ai nghĩ rằng đây là phi pháp, phải biết bọn đó sẽ bị quả báo tà kiến điên đảo. Khổ diệt đạo là, với ba pháp[231] này người tu luôn nghĩ là pháp thường trụ. Đó gọi là biết khổ diệt đạo đế. Người nào tu hành nghĩ pháp thường trụ, phải biết người đó là đệ tử Ta, biết bốn chân đế. Đó là bồ-tát biết bốn chân đế.

Bồ-tát Ca-diếp bạch với Phật rằng:

- Kính bạch Thế Tôn! Nay con mới biết tu bốn chân đế.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15593)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 15033)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14870)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13293)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14465)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20232)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18450)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30773)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12435)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15529)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13782)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13958)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13554)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14492)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 13744)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Kinh số 2031 - Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 16745)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15402)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31269)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18852)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 15027)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14626)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14604)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13820)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19715)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14474)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14548)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14748)
Đại chánh tân tu số 0116, Hán dịch: Đàm Vô Lang, Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết
(Xem: 14797)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17964)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13607)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13736)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14985)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14194)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16475)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15371)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13542)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13191)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13300)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13019)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14119)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14741)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14256)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14646)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13035)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13821)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13282)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13773)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14710)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14801)
Đại chánh tân tu số 0081, Hán dịch: Thiên Tức Tai, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13324)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Tuệ Thông
(Xem: 12867)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13778)
Đại chánh tân tu số 0079, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13712)
Đại chánh tân tu số 0078, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13360)
Đại chánh tân tu số 0077, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13913)
Đại chánh tân tu số 0076, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13719)
Đại chánh tân tu số 0075, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12640)
Đại chánh tân tu số 0074, Hán dịch: Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14862)
Đại chánh tân tu số 0073, Hán dịch: Cầu Na Tỳ Ðịa, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12892)
Đại chánh tân tu số 0072, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12491)
Đại chánh tân tu số 0071, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant