Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

IV. Phương tiện lực dụng

16 Tháng Mười Một 201100:00(Xem: 15462)
IV. Phương tiện lực dụng


A DI ÐÀ KINH HỢP GIẢI

Bửu Quang tự đệ tử Như Hòa hợp dịch

IV. PHƯƠNG TIỆN LỰC DỤNG

 Lực dụng còn gọi là công dụng hay gọi tắt là Dụng của một bộ kinh. Hiệu quả thành tựu do việc tu hành gọi là Công, những ứng dụng phong phú từ việc thành tựu ấy gọi là Dụng. Hết thảy kinh điển nếu khôngcông dụng mầu nhiệm (diệu dụng) thì còn có ai chịu nhọc nhằn tu hành nữa ư?

Mỗi một bản kinh có một lực dụng riêng biệt. Chẳng hạn như Lăng Nghiêm lấy “ly ái đắc độ” (lìa ái nhiễm được độ thoát) làm dụng, kinh Bát Nhã lấy “thoát khổ phá vọng” làm dụng. Kinh này lấy “vãng sanh Cực Lạc, đắc bất thoái chuyển” làm dụng.

1. Luận về vãng sanh:

Do hành nhân niệm Phật có siêng - lười, định - tán, sự - lý, mê - ngộ, đới nghiệp - bất đới nghiệp sai khác, nên vãng sanh về bốn cõi Tịnh Ðộ sai khác, phẩm vị đại lược chia thành chín phẩm vãng sanh.

- Nếu chấp trì danh hiệu, nhưng chưa đoạn được Kiến hoặcTư hoặc, đới nghiệp vãng sanh, thì chỉ có thể sanh vào Ðồng Cư Tịnh Ðộ, thấy hóa thân của Phật A Di Ðà, nghe giảng ba mươi bảy đạo phẩm sanh diệt, ngộ được Phật tánh thiên không. Ðây là căn tánh được hóa độ bởi Tạng Giáo. Lại tùy theo tín tâm sâu hay cạn, nguyện lực lớn hay nhỏ, công hạnh siêng hay lười mà phân thành ba bậc chín phẩm.

- Nếu trì niệm danh hiệu đến mức sự nhất tâm bất loạn, tùy phần đoạn được một trong hai thứ Kiến HoặcTư Hoặc, sẽ sanh về cõi Phương Tiện Hữu Dư Tịnh Ðộ, thấy được Liệt Ứng Thân của Phật A Di Ðà, nghe giảng ba mươi bảy đạo phẩm vô sanh, ngộ được chân không Phật tánh. Ðây là căn tánh được hóa độ bởi Thông Giáo.

- Nếu niệm đến mức lý nhất tâm bất loạn, phá rỗng toang từ một phẩm cho đến bốn mươi mốt phẩm vô minh thì sẽ sanh về cõi Thật Báo Trang Nghiêm Tịnh Ðộ, cũng chứng được một phần Thường Tịch Quang Tịnh Ðộ, thấy Thắng Ứng Thân của Phật A Di Ðà, nghe giảng vô lượng ba mươi bảy đạo phẩm, ngộ trung đạo Phật tánh. Ðây là căn tánh được hóa độ bởi Biệt Giáo.

- Nếu đã đoạn sạch hết vô minh, thì sẽ rốt ráo sanh về cõi Thường Tịch Quang Tịnh Ðộ, thấy Pháp Thân Phật, nghe giảng vô tác ba mươi đạo phẩm, giác ngộ Trung Ðạo Phật tánh viên mãn. Ðây là căn tánh được hóa độ bởi Viên giáo.

Ðiều cần lưu ý là Tịnh Ðộ tuy phân bốn cõi như thế, nhưng chẳng phải thật sự có bốn cõi Tịnh Ðộ riêng biệt. Cùng một cõi Tịnh Ðộ, do mức độ chứng đắc khác nhau mà thấy thành bốn cõi Tịnh Ðộ.

Ba bậc chín phẩm vãng sanh như Quán kinhkinh Vô Lượng Thọ đã rộng giảng.

Theo Ngài Quán Nguyệt Tử Hưng Từ Pháp Sư phán định trong Nhị Khóa Hiệp Giải, chín phẩm vãng sanh có thể phán định theo biểu đồ sau:

Phẩm vị vãng sanh

Công hạnh

Ðoạn hoặc

Ðịa vị

Viên giáo

Biệt giáo

Thượng thượng

Ðại Thừa hạnh

Phá Kiến, Tư hoặc

Thập Tín

Ðạo Chủng Tánh Thập Hướng

Thượng trung

Bát Tín, Cửu Tín

Tánh Chủng Tánh Thập Hạnh

Thượng hạ

Từ Thất Tín trở xuống

Tu tập tánh Thập Trụ

Trung thượng

Nhị thừa hạnh

Ðã chế phục hoặc

Quán Hạnh ngũ phẩm

Thập Tín

Trung trung

Trung hạ

Thiện hạnh thế gian

Hạ thượng

Chỉ làm ác

Chưa đoạn hoặc

Danh tự

 

Hạ trung

Hạ hạ

2. Luận về bất thoái chuyển:

Thoái chuyển nghĩa là lui sụt công hạnh, đánh mất đạo tâm ban đầu. Người vãng sanh cõi Cực Lạc sẽ chứng được ba loại bất thoái chuyển:

1. Vị bất thoái: Người đới nghiệp vãng sanh về cõi Phàm Thánh Ðồng Cư Tịnh Ðộ, gởi thân nơi hoa sen, vĩnh viễn chẳng còn bị đọa trở lại vào nhân gian nữa, nên địa vị sẽ không bị lui sụt.

2. Hạnh bất thoái: Ðã đoạn được Kiến hoặc, Tư hoặc, cũng phá được cả Trần Sa hoặc thì mới sanh lên cõi Phương Tiện Hữu Dư Tịnh Ðộ, hướng thẳng đến cực quả, vĩnh viễn chẳng lui sụt xuống cõi Ðồng Cư.

3. Niệm bất thoái: Phá vô minh, hiển Pháp Thân, sanh lên cõi Thật Báo Trang Nghiêm, chứng đắc một phần cõi Tịnh Quang của Như Lai, tâm tâm lưu nhập vào biển Nhất Thiết Trí.

Lại còn có một loại gọi là Cứu Cánh Bất Thoái, nghĩa là chẳng cần biết là tán tâm, định tâm, tin hay không tin v.v... chỉ cần niệm một câu A Di Ðà hoặc nghe danh hiệu Ngài thoảng qua tai, dẫu trong đời này chưa được vãng sanh thì trong trăm ngàn vạn kiếp sau, rốt ráo cũng nhờ công đức ấy sẽ được độ thoát, sẽ được vãng sanh. Khác nào kẻ nuốt chất kim cang vào bụng chẳng thể tiêu trừ nổi, công đức niệm Phật cũng giống như thế!

Tóm lại, do căn cơ là lợi hay độn, do nghiệp là nặng hay nhẹ, do hạnh có sâu hay cạn sai khác mà đạt quả báo địa vị có hơn kém, cao thấp như thế. Nhưng cứ hễ đã được vãng sanh thì sẽ vĩnh viễn chẳng bị thoái chuyển, sẽ thành tựu quả Bồ Ðề rốt ráo viên mãn. Kẻ đới nghiệp vãng sanh sanh vào cõi Ðồng Cư liền chứng Vị Bất Thoái, thọ mạng dài lâu vô tận nên có thể trong một đời chứng được Nhất Sanh Bổ Xứ. Hễ đã được sanh về cõi Ðồng Cư, chắc chắn sẽ tiến lên ba cõi kia. Nói cách khác, một phen đã chứng được Vị Bất Thoái, sẽ lần lượt chứng được hai thứ Bất Thoái kia.

Như vậy, được vãng sanh cõi Cực Lạc thì không hạnh nào chẳng thành tựu, không việc gì chẳng hoàn thành. Lực dụng như thế, thiên kinh vạn quyển chưa hề thấy có. Nếu chẳng phải là do đại nguyện lực của Phật A Di Ðà, làm sao có được công đức chẳng thể nghĩ bàn như vậy? Xin hãy siêng gắng tu tập để khỏi cô phụ tấm lòng bi mẫn vô lượng của đấng Từ Phụ!

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 13734)
Chủ ý đó là muốn Tỷ kheo phải là bậc Chúng trung tôn, thân miệng ý, cả 3 nghiệp ấy đừng có những tội lỗicử động bất xứng... Hòa thượng Thích Trí Quang dịch giải
(Xem: 25441)
Bộ Luật Tứ Phần khởi nguyên do bộ phái Đàm-vô-đức (Dharmagupta, Pháp Tạng bộ) truyền trì... Hòa thượng Thích Trí Thủ dịch (1983)
(Xem: 13816)
Là một bộ luật quan trọng trong sáu bộ luật của ngài Nam Sơn, bắt nguồn từ bộ luật của ngài Đàm-vô-đức. Vào cuối đời Đường ở núi Thái Nhứt, sa môn Đạo Tuyên chú thích. Việt dịch: Thích Thọ Phước
(Xem: 15134)
Đại Chánh Tân Tu - Kinh số 685; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Hạnh Cơ
(Xem: 17739)
Hạnh Cơ tập hợp và chuyển dịch từ hai bản Luận: Duy Thức Tam Thập TụngBát Thức Qui Củ Tụng
(Xem: 17137)
Kinh Hoa Nghiêm phát xuất từ Ấn Ðộ, nhưng được phát triển mạnh ở Trung Quốc, Nhật Bản... HT Thích Trí Quảng
(Xem: 14258)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0232 - Hán dịch: Mạn Ðà La Tiên; Việt dịch: HT Thích Minh Lễ
(Xem: 13232)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0226 - Hán dịch: Đàm Ma Ty, Trúc Phật Niệm; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 14489)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0592 - Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 19822)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0590; Hán dịch: Trí NghiêmBảo Vân ; Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 16771)
Trong Tam tạng Kinh điển tất cả giáo PhápTiểu Thừa hay Đại Thừa, dù tại gia hay xuất gia, Giới Luật luôn là phần trọng yếu nhất... Ngài Hoằng Tán lược sớ - Thích Nữ Trí Hải (tự Như Hải) dịch
(Xem: 18672)
Chỉ vì tín lực chẳng sâu nên thắng nghiệp chìm trong hữu lậu, lại muốn bỏ pháp này để chọn pháp khác, lầm lạc lắm thay!... Như Hòa dịch
(Xem: 19105)
Kính nghĩ, đức Thích-ca mở ra vận hội lớn làm lợi ích rộng lớn cho chúng sinh có duyên, xiển dương giáo pháp tùy theo mỗi quốc độ khiến pháp nhũ thấm nhuần khắp cả... Nguyên Trang dịch
(Xem: 18928)
Pháp Niệm Phật Tam Muội xét về nguồn gốc là từ Viễn Tổ (tổ Huệ Viễn) đề xướngLô Sơn, sáng khởi Liên Xã sáu thời tịnh hạnh, trở thành quy củ cao đẹp cho muôn đời... Như Hòa
(Xem: 21198)
Kinh Đại Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm - Hán dịch: Bát Lạt Mật Đế; Việt dịch và chú thích: Hạnh Cơ
(Xem: 14828)
Đại Thừa Kim Cang Kinh Luận - Dịch giả: TT Thích Viên Giác; Xuất bản năm 1963
(Xem: 39213)
Đêm nay ngày lành Nguyên đán, Giờ này phút thiêng giao thừa, Chúng con : Tuân lệ cổ tục ngày xưa, Mở cửa nghinh xuân tiếp phước.
(Xem: 14452)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Số 2072, nguyên tác: Minh Châu Hoằng; Nguyên Lộc Thọ Phước
(Xem: 19437)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0579; Hán dịch: Thất Dịch; Việt dịch: Thích Nữ Diệu Châu
(Xem: 14761)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0549; Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Nữ Diệu Thiện
(Xem: 16183)
Đại Chánh Tân Tu, Kinh số 0475 - Duy Ma Cật Sở Thuyết Kinh, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Do Hòa thượng Thích Trí Quang dịch giải
(Xem: 14748)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0502 - Hán dịch: Sa môn Pháp Cự; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 15255)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0508 - Hán dịch: Sa môn Pháp Cự; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 14959)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0466; Hán dịch: Tỳ Ni Đa Lưu Chi; Việt dịch: Thích Nữ Tuệ Thành
(Xem: 15595)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0464; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 39214)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0456; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 14173)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0455; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 24572)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0454; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 14429)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0453; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 19502)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0452; Hán dịch: Thư Cừ Kinh Thanh; Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 18072)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0452; Hán dịch: Thư Cừ Kinh Thanh; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 21516)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0451; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 19725)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0451; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích Nguyên Chơn
(Xem: 17551)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0450; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: HT Thích Huyền Dung
(Xem: 14889)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0449; Hán dịch: Ðạt Ma Cấp Ða; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 13932)
Kinh Ưu Bà Tắc, kinh số 128, thuộc bộ Trung A Hàm, tạng Đại Chánh - Hán dịch: Cù Đàm Tăng Già Đề Bà; Việt dịch: cư sĩ Hạnh Cơ
(Xem: 13805)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0516; Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 14153)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0762 - Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 21948)
KINH A DI ĐÀ (Văn Vần)... Như Lai Phật Tổ lúc này, Tại vườn Cô Độc rừng cây Kỳ Đà; Cách thành Xá Vệ không xa, Là nơi Phật ở nói ra kinh này... HT Thích Khánh Anh
(Xem: 16774)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0680; Hán dịch: Pháp sư Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tịnh Quang
(Xem: 15267)
Kinh Tám Đề Tài Giác Ngộ Của Các Bậc Đại Nhân (Kinh Bát Đại Nhân Giác) - Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Cư sĩ Hạnh Cơ
(Xem: 14586)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0506, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14100)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0777, Hán dịch: Bạch Pháp Tổ; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14388)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bảo Tích, Kinh số 0367, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Quảng Minh
(Xem: 15701)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0840, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14354)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0436; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 15061)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0435; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 18610)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0427; Hán dịch: Chi Khiên; Việt dịch: Huyền Thanh
(Xem: 24716)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0447a, Dịch từ Phạn ra Hán: Đời nhà Lương khuyết danh, Dịch từ Hán ra Việt: HT Thích Huyền Tôn
(Xem: 23148)
Chứng Đạo Ca - Nguyên tác: Huyền Giác; Bản dịch thơ Chứng Đạo Ca của H.T Thích Thuyền Ấn, sáng tác những năm tháng từ 1980 - 1990, lúc Ngài đang bị quản thúc.
(Xem: 28610)
Duy Thức Tam Thập Tụng (唯 識 三 十 頌) Tài Liệu Học Tập Lớp Cao Học Triết của Đại Học Văn Khoa Viện Đại Học Vạn Hạnh, Niên Khóa: 1972-1973... HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 15089)
Kinh Di Giáo - Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14150)
Kinh Tám Điều Giác Ngộ - Dịch thơ HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14693)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0413; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Bất Không; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 18360)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0409; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Thích Vạn Thiện
(Xem: 26565)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0407; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15237)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0405; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Phật Ðà Gia Xá; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 14885)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0402; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ba La Pha Mật Ða La; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15228)
Luận Giải Trung Luận: Tánh Khởi và Duyên Khởi - Hồng Dương Nguyễn Văn Hai do Ban tu thư Phật học Viện Cao Đẳng Hải Đức ấn hành
(Xem: 15206)
Tiêu thích Kim cương kinh khoa nghi (銷釋金剛經科儀) , còn gọi là Kim cương khoa nghi (金剛科儀) hay Kim cương bảo sám (金剛寶懺), nằm trong Tạng ngoại Phật giáo văn hiến (藏外佛教文獻), quyển 6, kinh số 53... Quảng Minh dịch
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant