Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

17. Bộ Kinh Sớ (110 bộ)

08 Tháng Hai 201200:00(Xem: 34035)
17. Bộ Kinh Sớ (110 bộ)

Bộ Kinh Sớ

1693, Nhân Bổn Dục Sinh Kinh Chú, 1 quyển, [ Đông Tấn Đạo An soạn ]

1694, Âm Trì Nhập Kinh Chú, 2 quyển, [ Ngô Trần Tuệ soạn ]

1695, Đại Bát Nhã Ba La Mật Đa Kinh Bát Nhã Lý Thú Phân thuật Tán, 3 quyển, [ Đường Khuy Cơ soạn ]

1696, Đại Phẩm Kinh Du Ý, 1 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1697, Đại Tuệ Độ Kinh Tông Yếu, 1 quyển, [ Tân La Nguyên Hiểu soạn ]

1698, Kim Cương Bát Nhã Kinh Sớ, 1 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết ]

1699, Kim Cương Bát Nhã Sớ, 4 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1700, Kim Cương Bát Nhã Kinh Tán thuật, 2 quyển, [ Đường Khuy Cơ soạn ]

1701, Kim Cương Bát Nhã Kinh Sớ Luận Toản Yếu, 2 quyển, [ Đường Tông Mật thuật Tống Tử Tuyền Trì Định ]

1702, Kim Cương Kinh Toản Yếu Khan Định Kí, 7 quyển, [ Tống Tử Tuyền lục ]

1703, Kim Cương Bát Nhã Ba La Mật Kinh Chú Giải, 1 quyển, [ Minh Tông Lặc . Như [ Vương * Kỷ ] Đồng chú ]

1704, Kim Cương Bát Nhã Ba La Mật Kinh Lược Sớ, 2 quyển, [ Đường Trí Nghiễm thuật ]

1705, Nhân Vương Hộ Quốc Bát Nhã Kinh Sớ, 5 quyển, [ Tùy Trí Khải Thuyết Quán Đảnh kí ]

1706, Nhân Vương Hộ Quốc Bát Nhã Ba La Mật Kinh Sớ Thần Bảo Kí, 4 quyển, [ Tống Thiện Nguyệt thuật ]

 Bản dịch của Thích Bảo Lạc

1707, Nhân Vương Bát Nhã Kinh Sớ, 6 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1708, Nhân Vương Kinh Sớ, 3 quyển, [ Đường Viên Trắc soạn ]

1709, Nhân Vương Hộ Quốc Bát Nhã Ba La Mật Đa Kinh Sớ, 7 quyển, [ Đường Lương Bí thuật ]

1710, Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh U Tán, 2 quyển, [ Đường Khuy Cơ soạn ]

 Bản dịch của Thích Bảo Lạc

1711, Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh Tán, 1 quyển, [ Đường Viên Trắc soạn ]

1712, Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh Lược Sớ, 1 quyển, [ Đường Pháp Tạng thuật ]

1713, Bát Nhã Tâm Kinh Lược Sớ Liên Châu Kí, 2 quyển, [ Tống Sư Hội thuật ]

1714, Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh Chú Giải, 1 quyển, [ Minh Tông Lặc . Như Khí đồng chú ]

1715, Pháp Hoa Kinh Nghĩa Kí, 8 quyển, [ Lương Pháp Vân soạn ]

1716, Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Huyền Nghĩa, 10 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết ]

1717, Pháp Hoa Huyền Nghĩa Thích Thiêm, 20 quyển, [ Đường Trạm Nhiên thuật ]

1718, Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Văn Cú, 10 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết ]

 Bản dịch của HT Thích Như Điển

1719, Pháp Hoa Văn Cú Kí, 10 quyển, [ Đường Trạm Nhiên thuật ]

1720, Pháp Hoa Huyền Luận, 10 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1721, Pháp Hoa Nghĩa Sớ, 12 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1722, Pháp Hoa Du Ý, 1 quyển, [ Tùy Cát Tạng tạo ]

1723, Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Huyền Tán, 10 quyển, [ Đường Khuy Cơ soạn ]

 Bản dịch của HT Thích Chân Thường, GS Trương Đình Nguyên và Thích Đồng Bổn

1724, Pháp Hoa Huyền Tán Nghĩa Quyết, 1 quyển, [ Đường Tuệ Chiểu soạn ]

  Bản dịch của HT Thích Như Điển

1725, Pháp Hoa Tông Yếu, 1 quyển, [ Tân La Nguyên Hiểu soạn ]

 Bản dịch của HT Thích Như Điển

1726, Quán Âm Huyền Nghĩa, 2 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết . Quán Đảnh kí ]

 Bản dịch của HT Thích Như Điển

1727, Quán Âm Huyền Nghĩa, 4 quyển, [ Tống Tri Lễ thuật ]

1728, Quán Âm Nghĩa Sớ, 2 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết . Quán Đảnh kí ]

1729, Quán Âm Nghĩa Sớ, 4 quyển, [ Tống Tri Lễ thuật ]

1730, Kim Cương Tam Muội Kinh Luận, 3 quyển, [ Tân La Nguyên Hiểu thuật ]

1731, Hoa Nghiêm Du Ý, 1 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1732, Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh Sưu Huyền Phân Thông Trí Phương Quỹ, 5 quyển, [ Đường Trí Nghiễm thuật ]

1733, Hoa Nghiêm Kinh Tham Huyền Kí, 20 quyển, [ Đường Pháp Tạng thuật ]

1734, Hoa Nghiêm Kinh Văn Nghĩa Cương Mục, 1 quyển, [ Đường Pháp Tạng soạn ]

1735, Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh Sớ, 60 quyển, [ Đường Trừng Quán soạn ]

1736, Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh Tùy Sớ Diễn Nghĩa Sao, 90 quyển, [ Đường Trừng Quán thuật ]

1737, Đại Hoa Nghiêm Kinh Lược Sách, 1 quyển, [ Đường Trừng Quán thuật ]

1738, Tân dịch Hoa Nghiêm Kinh Thất Xử Cửu Hội Tụng Thích Chương, 1 quyển, [ Đường Trừng Quán thuật ]

1739, Tân Hoa Nghiêm Kinh Luận, 40 quyển, [ Đường Lý Thông Huyền soạn ]

1740, Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh Trung Quyển Quyển Đại Ý Lược Tự ( Hựu Danh Hoa Nghiêm Kinh Đại Ý ), 1 quyển, [ Đường Lý Thông Huyền tạo ]

1741, Lược Thích Tân Hoa Nghiêm Kinh Tu Hành Thứ Đệ Quyết Nghi Luận ( Hựu Danh Hoa Nghiêm Kinh Quyết Nghi Luận ), 4 quyển, [ Đường Lý Thông Huyền soạn ]

1742, Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh Nguyện Hành Quán Môn Cốt Mục ( Hựu Danh Hoa Nghiêm Kinh Cốt Mục ), 2 quyển, [ Đường Trạm Nhiên soạn ]

1743, Hoàng Đế Hàng Đản Nhật Ư Lân Đức Điện Giảng Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh Huyền Nghĩa Nhất Bộ ( Hựu Danh Đại Chu Kinh Huyền Nghĩa ), 1 quyển, [ Đường Tĩnh Cư soạn ]

1744, Thắng Man Bảo Quật, 3 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1745, Vô Lượng Thọ Kinh Nghĩa Sớ, 2 quyển, [ Tùy Tuệ Viễn soạn ]

1746, Vô Lượng Thọ Kinh Nghĩa Sớ, 1 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1747, Lưỡng Quyển Vô Lượng Thọ Kinh Tông Yếu, 1 quyển, [ Tân La Nguyên Hiểu soạn ]

1748, Vô Lượng Thọ Kinh Liên Nghĩa thuật Văn Tán, 3 quyển, [ Tân La Cảnh Hưng soạn ]

1749, Quán Vô Lượng Thọ Kinh Nghĩa Sớ, 1 quyển, [ Tùy Tuệ Viễn soạn ]

1750, Quán Vô Lượng Thọ Phật Kinh Sớ, 1 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết ]

1751, Quán Vô Lượng Thọ Phật Kinh Sớ Diệu Tông Sao, 6 quyển, [ Tống Tri Lễ thuật ]

1752, Quán Vô Lượng Thọ Kinh Nghĩa Sớ, 1 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1753, Quán Vô Lượng Thọ Phật Kinh Sớ, 4 quyển, [ Đường Thiện Đạo tập kí ]

1754, Quán Vô Lượng Thọ Phật Kinh Nghĩa Sớ, 3 quyển, [ Tống Nguyên Chiếu thuật ]

1755, A Di Đà Kinh Nghĩa Kí, 1 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết ]

1756, A Di Đà Kinh Nghĩa thuật, 1 quyển, [ Đường Tuệ Tịnh thuật ]

1757, A Di Đà Kinh Sớ, 1 quyển, [ Đường Khuy Cơ soạn ]

1758, A Di Đà Kinh Thông Tán Sớ, 3 quyển, [ Đường Khuy Cơ soạn ]

1759, A Di Đà Kinh Sớ, 1 quyển, [ Tân La Nguyên Hiểu thuật ]

1760, A Di Đà Kinh Sớ, 1 quyển, [ Tống Trí Viên thuật ]

1761, A Di Đà Kinh Nghĩa Sớ, 1 quyển, [ Tống Nguyên Chiếu thuật ]

1762, A Di Đà Kinh Yếu Giải, 1 quyển, [ Minh Trí Húc giải ]

 Bàn dịch của Tuệ Nhuận

1763, Đại Bát Niết Bàn Kinh Tập Giải, 71 quyển, [ Lương Bảo Lượng Đẳng tập ]

1764, Đại Bát Niết Bàn Kinh Nghĩa Kí, 10 quyển, [ Tùy Tuệ Viễn thuật ]

1765, Đại Bát Niết Bàn Kinh Huyền Nghĩa, 2 quyển, [ Tùy Quán Đảnh soạn ]

1766, Niết Bàn Huyền Nghĩa Phát Nguyên Ky Yếu, 4 quyển, [ Tống Trí Viên thuật ]

1767, Đại Bát Niết Bàn Kinh Sớ, 33 quyển, [ Tùy Quán Đảnh soạn ]

1768, Niết Bàn Kinh Du Ý, 1 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1769, Niết Bàn Tông Yếu, 1 quyển, [ Tân La Nguyên Hiểu soạn ]

1770, Bổn Nguyện Dược Sư Kinh Cổ Tích, 2 quyển, [ Tân La Thái Hiền soạn ]

1771, Di Lặc Kinh Du Ý, 1 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1772, Quán Di Lặc Thượng Sinh Đâu Suất Thiên Kinh Tán, 2 quyển, [ Đường Khuy Cơ soạn ]

1773, Di Lặc Thượng Sinh Kinh Tông Yếu, 1 quyển, [ Tân La Nguyên Hiểu soạn ]

1774, Tam Di Lặc Kinh Sớ, 1 quyển, [ Tân La Cảnh Hưng soạn ]

1775, Chú Duy Ma Cật Kinh, 10 quyển, [ Hậu Tần Tăng Triệu soạn ]

1776, Duy Ma Nghĩa Kí, 4 quyển, [ Tùy Tuệ Viễn soạn ]

1777, Duy Ma Kinh Huyền Sớ, 6 quyển, [ Tùy Trí Khải soạn ]

1778, Duy Ma Kinh Lược Sớ, 10 quyển, [ Đường Trí Khải thuyết Trạm Nhiên lược ]

1779, Duy Ma Kinh Lược Sớ Thùy Dụ Kí, 10 quyển, [ Tống Trí Viên thuật ]

1780, Tịnh Danh Huyền Luận, 8 quyển, [ Tùy Cát Tạng tạo ]

1781, Duy Ma Kinh Nghĩa Sớ, 6 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1782, Thuyết Vô Cấu Xưng Kinh Sớ, 6 quyển, [ Đường Khuy Cơ soạn ]

1783, Kim Quang Minh Kinh Huyền Nghĩa, 2 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết Quán Đảnh lục ]

1784, Kim Quang Minh Kinh Huyền Nghĩa Thập Di Kí, 6 quyển, [ Tống Tri Lễ thuật ]

1785, Kim Quang Minh Kinh Văn Cú, 6 quyển, [ Tùy Trí Khải Thuyết Quán Đảnh lục ]

1786, Kim Quang Minh Kinh Văn Cú Kí, 6 quyển, [ Tống Tri Lễ thuật ]

1787, Kim Quang Minh Kinh Sớ, 1 quyển, [ Tùy Cát Tạng soạn ]

1788, Kim Quang Minh Tối Thắng Vương Kinh Sớ, 6 quyển, [ Đường Tuệ Chiểu soạn ]

1789, Lăng Già A Bạt Đa La Bảo Kinh Chú Giải, 4 quyển, [ Minh Tông Lặc . Như Khí đồng chú ]

1790, Nhập Lăng Già Tâm Huyền Nghĩa, 1 quyển, [ Đường Pháp Tạng soạn ]

1791, Chú Đại Thừa Nhập Lăng Già Kinh, 10 quyển, [ Tống Bảo Thần thuật ]

1792, Phật Thuyết Vu Lan Bồn Kinh Sớ, 2 quyển, [ Đường Tông Mật thuật ]

1793, Ôn Thất Kinh Nghĩa Kí, 1 quyển, [ Tùy Tuệ Viễn soạn ]

1794, Chú Tứ Thập Nhị Chương Kinh, 1 quyển, [ Tống Chân Tông Hoàng Đế chú ]

1795, Đại Phương Quảng Viên Giác Tu Đa La Liễu Nghĩa Kinh Lược Sớ, 4 quyển, [ Đường Tông Mật thuật ]

1796, Đại Tỳ Lô Giá Na Thành Phật Kinh Sớ, 20 quyển, [ Đường Nhất Hành kí ]

1797, Đại Tỳ Lô Giá Na Kinh Cúng Dường Thứ Đệ Pháp Sớ, 2 quyển, [ Đường Bất Khả Tư Nghị soạn ]

1798, Kim Cương Đảnh Kinh Đại Du Già Bí Mật Tâm Địa Pháp Môn Nghĩa Quyết, 1 quyển, [ Đường Bất Không soạn ]

1799, Thủ Lăng Nghiêm Nghĩa Sớ Chú Kinh, 20 quyển, [ Tống Tử Tuyền tập ]

1800, Thỉnh Quán Âm Kinh Sớ, 1 quyển, [ Tùy Trí Khải thuyết Quán Đảnh kí ]

1801, Thỉnh Quán Âm Kinh Sớ Xiển Nghĩa Sao, 4 quyển, [ Tống Trí Viên thuật ]

1802, Thập Nhất Diện Thần Chú Tâm Kinh Nghĩa Sớ, 1 quyển, [ Đường Tuệ Chiểu soạn ]

1803, Phật Đảnh Tôn Thắng Đà La Ni Kinh Giáo Tích Nghĩa Kí, 2 quyển, [ Đường Pháp Sùng thuật ]
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 12529)
Ấn là chiếc ấn hay khuôn dấu. Pháp có nghĩa là chánh pháp hay toàn bộ hệ thống tư tưởng trong lời dạy của Đức Phật được ghi lại trong ba tạng thánh điển. Pháp ấn có nghĩa là khuôn dấu của chánh pháp
(Xem: 10449)
Đây là Kinh thứ 16 của Nghĩa Túc Kinh và cũng có chủ đề “Mâu Ni”: Một vị mâu ni thấy như thế nào và hành xử như thế nào khi đứng trước tình trạng bạo động và sợ hãi?
(Xem: 12385)
Các nhà học giả Tây phương cũng như Đông phương đều công nhận hệ thống Bát-nhã là cổng chính yếu dẫn vào Đại thừa.
(Xem: 11696)
Mỗi khi nói về vấn đề niềm tin trong đạo Phật, chúng ta thường hay dẫn chứng những lời Phật dạy trong kinh Kalama.
(Xem: 28861)
Kinh Quán Thế Âm bồ tát cứu khổ nằm trong Vạn tự chánh tục tạng kinh, ta quen gọi là tạng chữ Vạn, quyển1, số 34. Kinh này là một trong những kinh Ấn Độ soạn thuật, thuộc Phương đẳng bộ.
(Xem: 12081)
Trong Kinh Kim Cang có câu, “Nhược kiến chư tướng phi tướng tức kiến Như Lai.” Nghĩa là, nếu thấy các tướng đều xa lìa tướng, tức là thấy Phật.
(Xem: 13053)
Kinh Kim Cương (hay Kim Cang), tên đầy đủ là Kim Cương Bát Nhã Ba La Mật Đa (Vajracchedika-prajñaparamita), là một trong những bài kinh quan trọng nhất của Phật giáo Đại Thừa
(Xem: 11487)
Trong sách Nhật Tụng Thiền Môn, chúng ta có Kinh Phước Đức, một Kinh nói về đề tài hạnh phúc. Kinh được dịch từ tạng Pali và nằm trong bộ Kinh Tiểu Bộ (Khuddhaka-nikāya).
(Xem: 12414)
Kinh Kim Cương Bát Nhã Ba La Mật là một bộ kinh hoằng dương rất thịnh, phổ biến rất rộng trong các kinh điển đại thừa.
(Xem: 17493)
Chúng tôi giảng rất nhiều lần bộ kinh Vô Lượng Thọ, tính sơ đến nay cũng khoảng mười lần. Mỗi lần giảng giải đều không giống nhau.
(Xem: 53158)
Phương pháp sám hối Từ bi đạo tràng Mục Liên Sám Pháp - Nghi Thức Tụng Niệm
(Xem: 35545)
Từ bi Đạo Tràng, bốn chữ ấy là danh hiệu của pháp sám hối nầy... Thích Viên Giác dịch
(Xem: 21488)
Giáo pháp được đưa vào thế giới khi Đức Thích Ca chứng đạo tối thượng, lần đầu tiên thuyết về Chân Như và về những phương pháp hành trì đưa đến chứng ngộ.
(Xem: 10712)
Năm 1984 khi bắt đầu lạy kinh Ngũ Bách Danh bằng âm Hán Việt thuở ấy, tôi không để ý mấy về ngữ nghĩa. Vì lúc đó lạy chỉ để lạy theo lời nguyện của mình.
(Xem: 19329)
Thiền sư Nghi Mặc Huyền Khế tìm được những lời của đại sư Hà Ngọc nơi bộ Ngũ Tông lục của Quách Chánh Trung và những trứ tác của các vị Huệ Hà, Quảng Huy, Hối Nhiên...
(Xem: 12459)
Một trong những bộ kinh quan trọng nhất của hệ tư tưởng Phật giáo Bắc truyền, không những có ảnh hưởng to lớn đối với tín đồ Phật giáo mà còn lôi cuốn được sự quan tâm của giới nghiên cứu, học giả Đông Tây, là Kinh Diệu Pháp Liên Hoa.
(Xem: 26116)
Kinh quán Vô Lượng Thọ Phật là một trong ba bộ kinh chính yếu của tông Tịnh Độ, được xếp vào Đại chánh tạng, tập 16, No. 1756.
(Xem: 13360)
Tác phẩm này có thể là hành trang cần thiết cho những ai muốn thực hành Bồ Tát giới theo đúng lời Phật dạy. Vì vậy, tôi trân trọng giới thiệu đến Tăng, Ni, Phật tử.
(Xem: 14424)
Nguyên tác Phạn ngữ Abhidharmakośa của Thế Thân, Bản dịch Hán A-tỳ-đạt-ma-câu-xá luận của Huyền Trang - Việt dịch: Đạo Sinh
(Xem: 16117)
Vào khoảng thời gian Phật ngự tại nước Tỳ Xá Ly, gần đến giờ thọ trai Ngài mới vào thành khất thực. Bấy giờ trong thành Tỳ Xá Ly có một chàng ly xa tên là Tỳ La Tứ Na (Dõng Quân).
(Xem: 13763)
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp, Bách thiên vạn kiếp nan tao ngộ, Ngã kim kiến văn đắc thọ trì, Nguyện giải Như Lai chân thật nghĩa.
(Xem: 16893)
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp Bách thiên vạn kiếp nan tao ngộ Ngã kim kiến văn đắc thọ trì Nguyện giải Như Lai chân thật nghĩa
(Xem: 17643)
Vào khoảng 150 năm sau khi Bụt nhập Niết bàn, đạo Bụt chia thành nhiều bộ phái, kéo dài mấy trăm năm. Thời kỳ này gọi là thời kỳ Đạo Bụt Bộ Phái.
(Xem: 13188)
Nói đến kinh Pháp Hoa, các vị danh Tăng đều hết lòng ca ngợi. Riêng tôi, từ sơ phát tâm đã có nhân duyên đặc biệt đối với bộ kinh này.
(Xem: 12561)
A-hàm có thể đẩy tan những dục vọng phiền não đang thiêu đốt chúng ta và nuôi lớn giới thân tuệ mạng thánh hiền của chúng ta...
(Xem: 11656)
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni sanh ở Ấn Độ, nên thuyết pháp đều dùng Phạn ngữ, Kinh điển do người sau kiết tập cũng bằng Phạn văn. Những bổn Kinh Phật bằng Trung văn đều từ Phạn văn mà dịch lại.
(Xem: 11664)
Có rất nhiều công trình thâm cứu có tính cách học giả về tác phẩm nầy dưới dạng Anh ngữ, Nhật ngữ và Hoa ngữ liên quan đến đời sống, khái niệm nồng cốt của tư tưởng Trí Khải Đại Sư trong mối tương quan với Phật giáo Trung Quán
(Xem: 14555)
Luật học hay giới luật học là môn học thuộc về hành môn, nhằm nghiên cứuthực hành về giới luật do đức Phật chế định cho các đệ tử
(Xem: 20521)
Quyển sách “Giáo Trình Phật Học” quý độc giả đang cầm trên tay là được biên dịch ra tiếng Việt từ quyển “Buddhism Course” của tác giả Chan Khoon San.
(Xem: 19063)
Tam Tạng Thánh Điển là bộ sưu tập Văn Chương Pali lớn trong đó tàng chứa toàn bộ Giáo Pháp của Đức Phật Gotama đã tuyên thuyết trong suốt bốn mươi lăm năm từ lúc ngài Giác Ngộ đến khi nhập Niết Bàn.
(Xem: 19647)
Hiển Tông Ký là ghi lại những lời dạy về Thiền tông của Thiền sư Thần Hội. Còn “Đốn ngộ vô sanh Bát-nhã tụng” là bài tụng về phương pháp tu đốn ngộ để được trí Bát-nhã vô sanh.
(Xem: 18740)
Uyển Lăng Lục là tập sách do tướng quốc Bùi Hưu ghi lại những lời dạy của thiền sư Hoàng Bá lúc ông thỉnh Ngài đến Uyển Lăng, nơi ông đang trấn nhậm để được sớm hôm thưa hỏi Phật pháp.
(Xem: 12241)
Kinh này dịch từ kinh Pháp Ấn của tạng Hán (kinh 104 của tạng kinh Đại Chính) do thầy Thi Hộ dịch vào đầu thế kỷ thứ mười.
(Xem: 12371)
Đại Chánh Tân Tu số 0158 - 8 Quyển: Hán dịch: Mất tên người dịch - Phụ vào dịch phẩm đời Tần; Việt dịch: Linh-Sơn Pháp Bảo Đại Tạng Kinh
(Xem: 13921)
Là Bộ Luật trong hệ thống Luật-Tạng do Bộ Phái Nhất Thiết Hữu thuộc hệ Thượng Tọa Bộ Ấn Độ kiết tập...Đại Tạng No. 1451
(Xem: 15101)
“Triệu Luận” là một bộ luận Phật Giáo do Tăng Triệu, vị học giả Bát nhã học, bậc cao tăng nổi tiếng đời Hậu Tần Trung Quốc, chủ yếu xiển thuật giáo nghĩa Bát nhã Phật Giáo.
(Xem: 15098)
Bộ chú giải này là một trong năm bộ luận giải thích về luật trong Luật bộ thuộc Hán dịch Bắc truyền Đại tạng kinh lưu hành tại Trung quốc và được đưa vào Đại chính tân tu Đại tạng kinh N.1462, tập 24 do Nhật bản biên tập.
(Xem: 14031)
Dịch theo bản in lần thứ nhất của Hoa Tạng Phật Giáo Đồ Thư Quán, Đài Bắc, tháng 2, năm Dân Quốc 81 - 1992
(Xem: 15554)
Hữu Bộ là một trường phái Phật Giáo quan trọng. Nếu không kể Thượng Toạ Bộ (Theravada, Sthaviravada) thì Hữu Bộbộ phái Phật Giáo duy nhất có được một hệ thống giáo lý gần như nguyên thuỷ...
(Xem: 11426)
Tôi nghe như vầy vào khoảng thời gian đức Phật ngự tại tinh xá Kỳ Hoàn thuộc nước Xá Vệ có ngàn vị tỳ theo tăng và mười ngàn đại Bồ tát theo nghe pháp.
(Xem: 17237)
Biện chứng Phá mê Trừ khổ - Prajnaparamita Hrdaya Sutra (Bát-nhã Ba-la-mật-đa Tâm kinh); Thi Vũ dịch và chú giải
(Xem: 15024)
Là 2 bản Kinh: Kinh Phật Thuyết A Di Đà No. 366 và Kinh Xưng Tán Tịnh Độ Phật Nhiếp Thọ No. 367
(Xem: 20292)
Bát-nhã tâm kinh (prajñāpāramitāhṛdayasūtra) là một bản văn ngắn nhất về Bát-nhã ba-la-mật (prajñā-pāramitā). Trong bản Hán dịch của Huyền Trang, kinh gồm 262 chữ.
(Xem: 14656)
Như thật tôi nghe một thuở nọ Phật cùng các Tỳ kheo vân tập tại vườn cây của Trưởng giả Cấp cô ĐộcThái tử Kỳ Đà ở nước Xá Vệ.
(Xem: 13915)
Kinh này dịch từ kinh số 301 trong bộ Tạp A Hàm của tạng Hán. Tạp A Hàm là kinh số 99 của tạng kinh Đại Chính.
(Xem: 11774)
Đây là những điều tôi đã được nghe: Hồi ấy, có những vị thượng tọa khất sĩ cùng cư trú tại vườn Lộc Uyển ở Isipatana thành Vārānasi. Đức Thế tôn vừa mới nhập diệt không lâu.
(Xem: 15105)
Kinh Mục Kiền Liên hỏi năm trăm tội khinh trọng trong Giới Luật; Mất tên người dịch sang Hán văn, Thích Nguyên Lộc dịch Việt
(Xem: 13041)
Hán dịch: Hậu Hán, Tam tạng An Thế Cao người nước An Tức; Việt dịch: Tì-kheo Thích Nguyên Chơn.
(Xem: 22936)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0434;, dịch Phạn sang Hán: Nguyên Ngụy Thiên Trúc Tam Tạng Cát-ca-dạ; Dịch Hán sang Việt và chú: Tỳ-kheo Thích Hạnh Tuệ...
(Xem: 14591)
Người giảng: Lão Pháp Sư Tịnh Không. Giảng tại: Tịnh Tông Học Hội Singapore. Người dịch: Vọng Tây cư sĩ. Biên tập: Phật tử Diệu Hương, Phật tử Diệu Hiền
(Xem: 11708)
Kinh này là kinh thứ mười trong Nghĩa Túc Kinh, nhưng lại là kinh thứ mười một trong Atthaka Vagga, kinh tương đương trong tạng Pali.
(Xem: 13209)
Có thể xem đây là "tập sách đầu giường" hay "đôi tay tỳ-kheo"; rất cần thiết cho mỗi vị Tỳ-kheo mang theo bên mình để mỗi ngày mở ra học tụng cho nhuần luật nghi căn bản.
(Xem: 16938)
Không Sát Sanh là giới thứ nhất trong Ngũ Giới. Chúng ta đang sống trong một thế giới bất toàn, mạnh hiếp yếu, lớn hiếp nhỏ, giết chóc tràn lan khắp nơi.
(Xem: 18398)
Kể từ khi đạo Phật truyền vào nước ta, hàng Phật tử tại gia trong bất cứ thời đại nào và hoàn cảnh nào cũng đã có những đóng góp thiết thực trong sứ mạng hộ trìhoằng dương chánh pháp.
(Xem: 11969)
Tạng Luật (Vinayapiṭaka) thuộc về Tam Tạng (Tipiṭaka) là những lời dạy và quy định của đức Phật về các vấn đềliên quan đến cuộc sống...
(Xem: 11533)
Sau khi Đức Phật nhập diệt, Trưởng lão Māhakassapa (Ma-ha Ca-diếp) triệu tập 500 vị Tỳ-khưu A-la-hán để trùng tụng Pháp và Luật.
(Xem: 15900)
Bồ Tát Long Thọ - Cưu Ma La Thập Hán dịch; Chân Hiền Tâm Việt dịch & Giải thích; Xuất Bản 2007
(Xem: 12927)
Ngài Long Thọ, tác giả Trung Quán Luận và những kinh sách khác, được chư thiền đức xưng tán là Đệ nhị Thích Ca, đã vạch ra thời kỳ chuyển pháp lần thứ hai.
(Xem: 18966)
Vị Tăng, lấy Phật làm tính, lấy Như-Lai làm nhà, lấy Pháp làm thân, lấy Tuệ làm mệnh, lấy Thiền-duyệt làm thức ăn.
(Xem: 18504)
Trong Vi Diệu Pháp cả danh và sắc, hai thành phần tâm linhvật chất cấu tạo guồng máy phức tạp của con người, đều được phân tách rất tỉ mỉ.
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant