Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Phẩm Thứ Tư: Đàn Ba La Mật

30 Tháng Mười Một 201000:00(Xem: 12443)
Phẩm Thứ Tư: Đàn Ba La Mật


PHÁT BỒ ĐỀ TÂM KINH LUẬN
Bồ Tát Thế Thân tạo
Tam Tạng Pháp Sư Cưu La Ma Thập dịch Hán
Tỳ Kheo Thích Nhất Chân dịch Việt

PHẨM THỨ TƯ
ĐÀN BA LA MẬT 

Bồ Tát tu hành bố thí như thế nào? Bố thí nếu là vì để tự lợi tự tha, cả hai cùng lợi. Bố thí như thế sẽ có thể trang nghiêm được đạo Bồ Đề.

Bồ Tát vì muốn điều phục chúng sinh, làm cho họ lìa được khổ não, cho nên mới thật hành thí. Tu hành thí là luôn sinh tâm xả bỏ đối với tài vật của chính mình, luôn sinh tâm tôn trọng đối với người đến cầu xin, coi họ như cha, mẹ, sư trưởng hay thiện tri thức. Đối với kẻ bần cùng hạ tiện khởi tâm thương mến, coi họ như con một (của mình), tuỳ họ cần gì cho nấy với tâm vui mừng cung kính. Như thế gọi là bố thí tu sơ thí tâm.

Do tu bố thí nên tiếng đồn khắp. Sinh đến chỗ nào cũng của báu đầy ắp, như thế gọi là tự lợi. Có thể làm cho tâm chúng sinh được thoả mãn, (rồi) khuyên dạy điều phục, làm cho họ không còn keo kiết, như thế gọi là lợi tha. Dùng cái đại thí vô tướng do chính mình tu được, dạy các chúng sinh làm cho họ được lợi giống như chính mình, như thế gọi là cùng lợi. Do tu bố thí mà thành được địa vị chuyển luân vương, (nên có thể) thâu nhiếp tất cả vô lượng chúng sinh, đến mức đắc được pháp tạng vô tận của đức Phật, như thế gọi là trang nghiêm đạo Bồ Đề.

Thí có ba loại: một là dùng pháp để thí, hai là thí vô uý, ba là thí tài vật.

Dùng pháp để thí là khuyên người ta thọ giới, tu tập tâm xuất gia. Để phá tà kiến nên nói lên các lỗi lầm tai hại của các ác pháp bốn đảo, đoạn, thường, và phân biệt khai mở ý nghĩa của chân đế. Ca ngợi công đức tinh tiến, nói lên tai hại của phóng dật. Như thế gọi là pháp thí.

Nếu có chúng sinh sợ hãi vua chúa, sư tử, cọp sói, lửa nước, giặc cướp, Bồ Tát thấy thế, rồi có thể cứu hộ họ được, gọi là vô uý thí.

Đem tài vật của chính mình ra thí không hề tiếc rẻ, trên cho đến trân bảo, voi ngựa, xe cộ, lụa bông, lúa mạch, quần áo, uống ăn, dưới cho đến miếng bánh, sợi chỉ. Hoặc ít hoặc nhiều đúng với ý của người xin, tuỳ họ cần gì cho nấy, như thế gọi là tài thí. Tài thí có năm loại:

  1. một là chí tâm thí
  2. hai là tín tâm thí
  3. ba là tuỳ thời thí
  4. bốn là tự tại thí
  5. năm là như pháp thí.

Những gì không được thí cũng có năm điều:

  1. tài sản có được một cách phi lý, không được đem thí cho người, bởi đó là các vật không trong sạch.
  2. Rượu và độc dược không được đem thí cho người, vì các thứ ấy làm (não) loạn chúng sinh.
  3. Bẫy lưới, máp rập, võng, không được đem thí cho người, vì các thứ ấy (não) hại chúng sinh.
  4. Dao gậy cung tên không được đem thí cho người, vì các thứ ấy làm hại chúng sinh.
  5. Âm nhạc, nữ sắc không được đem thí cho người, vì các thứ ấy phá hoại tịnh tâm.

Tóm yếu mà nói, các vật không đúng như pháp làm não loạn chúng sinh, thì không được đem thí cho người. Ngoài ra, tất cả những gì có thể khiến cho chúng sinh được an lạc, thì gọi là như pháp thíNgười ưa thích thí, thời sẽ có được năm thứ danh văn lợi dưỡng:

  1. Một là thường được gần gũi tất cả các bậc hiền thánh.
  2. Hai là tất cả chúng sinh đều thích gặp gỡ.
  3. Ba là khi đi vào giữa đại chúng, được mọi người tôn kính.
  4. Bốn là danh tốt tiếng lành đồn khắp mười phương.
  5. Năm là có thể làm nhân thượng diệu cho Bồ Đề.

Bậc Bồ Tát gọi là thí tất cả. Thí tất cả không phải có nghĩa là nhiều tài sản, mà có nghĩa là tâm thí vậy.

  1. Cầu được tài sản đúng như pháp đem ra bố thí, gọi là thí tất cả.
  2. Dùng tâm thanh tinh không chút quanh co mà thí, gọi là thí tất cả.
  3. Thấy kẻ bần cùng, tâm sinh thương xót mà thí, gọi là thí tất cả.
  4. Thấy người khổ nạn, tâm sinh từ bi mà thí, gọi là thí tất cả.
  5. Tuy nghèo ít tài mà có thể đem ra thí, gọi là thí tất cả.
  6. Quý thích bảo vật mà vẫn mở tâm ra thí được, gọi là thí tất cả.
  7. Chẳng kể trì giới huỷ giới, (phúc) điền hay phi (phúc) điền đều thí hết, gọi là thí tất cả.
  8. Chí cầu vô thượng đại Bồ Đề mà thí, gọi là thí tất cả.
  9. Muốn thí, khi thí, thí rồi không hối, gọi là thí tất cả.

10. Nếu dùng hoa mà thí, là vì để được đủ bảy hoa giác Đà La Ni.

11. Nếu dùng hương mà thí, là vì để được đủ giới định huệ ướp thoa vào thân.

12. Nếu dùng quả mà thí, là vì để được thành tưụ quả vô lậu.

13. Nếu dùng đồ ăn mà thí, là vì để được đầy đủ mạng khoẻ sắc lực vui tươi.

14. Dùng quần áo mà thí, là vì để được đầy đủ sắc thanh tịnh trừ (tâm) không hổ thẹn.

15. Dùng voi ngựa xe cộ mà thí, là vì để được vô thượng thừa gồm đủ thần thông.

16. Dùng đèn sáng mà thí, là vì để đầy đủ mắt Phật chiếu rõ (thật) tính cuả tất cả các pháp.

17. Dùng anh lạc mà thí, là vì gồm đủ 80 tuỳ hình hảo.

18. Dùng gân sức hầu sứ mà thí, là vì để gồm đủ mười lực và bốn vô uý cuả Phật.

Tóm yếu mà nói, cho đến quốc thành, vợ con, đầu mắt tay chân, toàn thân thí cho, tâm không tiếc rẻ, là vì để đắc vô thượng Bồ Đề mà độ chúng sinh.

Bồ Tát Ma Ha Tát tu hành bố thí, không thấy có tài vật (để thí), người thí, người nhận. Bởi (cả ba thứ ấy) đêù không có tướng. Như thế sẽ đầy đủ hết Ba La Mật.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 13762)
Chủ ý đó là muốn Tỷ kheo phải là bậc Chúng trung tôn, thân miệng ý, cả 3 nghiệp ấy đừng có những tội lỗicử động bất xứng... Hòa thượng Thích Trí Quang dịch giải
(Xem: 25484)
Bộ Luật Tứ Phần khởi nguyên do bộ phái Đàm-vô-đức (Dharmagupta, Pháp Tạng bộ) truyền trì... Hòa thượng Thích Trí Thủ dịch (1983)
(Xem: 13854)
Là một bộ luật quan trọng trong sáu bộ luật của ngài Nam Sơn, bắt nguồn từ bộ luật của ngài Đàm-vô-đức. Vào cuối đời Đường ở núi Thái Nhứt, sa môn Đạo Tuyên chú thích. Việt dịch: Thích Thọ Phước
(Xem: 15179)
Đại Chánh Tân Tu - Kinh số 685; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Hạnh Cơ
(Xem: 17804)
Hạnh Cơ tập hợp và chuyển dịch từ hai bản Luận: Duy Thức Tam Thập TụngBát Thức Qui Củ Tụng
(Xem: 17183)
Kinh Hoa Nghiêm phát xuất từ Ấn Ðộ, nhưng được phát triển mạnh ở Trung Quốc, Nhật Bản... HT Thích Trí Quảng
(Xem: 14279)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0232 - Hán dịch: Mạn Ðà La Tiên; Việt dịch: HT Thích Minh Lễ
(Xem: 13260)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0226 - Hán dịch: Đàm Ma Ty, Trúc Phật Niệm; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 14519)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0592 - Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 19855)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0590; Hán dịch: Trí NghiêmBảo Vân ; Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 16830)
Trong Tam tạng Kinh điển tất cả giáo PhápTiểu Thừa hay Đại Thừa, dù tại gia hay xuất gia, Giới Luật luôn là phần trọng yếu nhất... Ngài Hoằng Tán lược sớ - Thích Nữ Trí Hải (tự Như Hải) dịch
(Xem: 18732)
Chỉ vì tín lực chẳng sâu nên thắng nghiệp chìm trong hữu lậu, lại muốn bỏ pháp này để chọn pháp khác, lầm lạc lắm thay!... Như Hòa dịch
(Xem: 19151)
Kính nghĩ, đức Thích-ca mở ra vận hội lớn làm lợi ích rộng lớn cho chúng sinh có duyên, xiển dương giáo pháp tùy theo mỗi quốc độ khiến pháp nhũ thấm nhuần khắp cả... Nguyên Trang dịch
(Xem: 18972)
Pháp Niệm Phật Tam Muội xét về nguồn gốc là từ Viễn Tổ (tổ Huệ Viễn) đề xướngLô Sơn, sáng khởi Liên Xã sáu thời tịnh hạnh, trở thành quy củ cao đẹp cho muôn đời... Như Hòa
(Xem: 21222)
Kinh Đại Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm - Hán dịch: Bát Lạt Mật Đế; Việt dịch và chú thích: Hạnh Cơ
(Xem: 14854)
Đại Thừa Kim Cang Kinh Luận - Dịch giả: TT Thích Viên Giác; Xuất bản năm 1963
(Xem: 39250)
Đêm nay ngày lành Nguyên đán, Giờ này phút thiêng giao thừa, Chúng con : Tuân lệ cổ tục ngày xưa, Mở cửa nghinh xuân tiếp phước.
(Xem: 14494)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Số 2072, nguyên tác: Minh Châu Hoằng; Nguyên Lộc Thọ Phước
(Xem: 19479)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0579; Hán dịch: Thất Dịch; Việt dịch: Thích Nữ Diệu Châu
(Xem: 14789)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0549; Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Nữ Diệu Thiện
(Xem: 16210)
Đại Chánh Tân Tu, Kinh số 0475 - Duy Ma Cật Sở Thuyết Kinh, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Do Hòa thượng Thích Trí Quang dịch giải
(Xem: 14772)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0502 - Hán dịch: Sa môn Pháp Cự; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 15301)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0508 - Hán dịch: Sa môn Pháp Cự; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 15010)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0466; Hán dịch: Tỳ Ni Đa Lưu Chi; Việt dịch: Thích Nữ Tuệ Thành
(Xem: 15648)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0464; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 39270)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0456; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 14211)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0455; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 24617)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0454; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 14480)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0453; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 19534)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0452; Hán dịch: Thư Cừ Kinh Thanh; Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 18114)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0452; Hán dịch: Thư Cừ Kinh Thanh; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 21553)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0451; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 19757)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0451; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích Nguyên Chơn
(Xem: 17608)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0450; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: HT Thích Huyền Dung
(Xem: 14934)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0449; Hán dịch: Ðạt Ma Cấp Ða; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 13970)
Kinh Ưu Bà Tắc, kinh số 128, thuộc bộ Trung A Hàm, tạng Đại Chánh - Hán dịch: Cù Đàm Tăng Già Đề Bà; Việt dịch: cư sĩ Hạnh Cơ
(Xem: 13843)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0516; Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 14193)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0762 - Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 22007)
KINH A DI ĐÀ (Văn Vần)... Như Lai Phật Tổ lúc này, Tại vườn Cô Độc rừng cây Kỳ Đà; Cách thành Xá Vệ không xa, Là nơi Phật ở nói ra kinh này... HT Thích Khánh Anh
(Xem: 16813)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0680; Hán dịch: Pháp sư Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tịnh Quang
(Xem: 15291)
Kinh Tám Đề Tài Giác Ngộ Của Các Bậc Đại Nhân (Kinh Bát Đại Nhân Giác) - Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Cư sĩ Hạnh Cơ
(Xem: 14609)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0506, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14148)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0777, Hán dịch: Bạch Pháp Tổ; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14417)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bảo Tích, Kinh số 0367, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Quảng Minh
(Xem: 15755)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0840, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14388)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0436; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 15120)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0435; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 18655)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0427; Hán dịch: Chi Khiên; Việt dịch: Huyền Thanh
(Xem: 24753)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0447a, Dịch từ Phạn ra Hán: Đời nhà Lương khuyết danh, Dịch từ Hán ra Việt: HT Thích Huyền Tôn
(Xem: 23196)
Chứng Đạo Ca - Nguyên tác: Huyền Giác; Bản dịch thơ Chứng Đạo Ca của H.T Thích Thuyền Ấn, sáng tác những năm tháng từ 1980 - 1990, lúc Ngài đang bị quản thúc.
(Xem: 28677)
Duy Thức Tam Thập Tụng (唯 識 三 十 頌) Tài Liệu Học Tập Lớp Cao Học Triết của Đại Học Văn Khoa Viện Đại Học Vạn Hạnh, Niên Khóa: 1972-1973... HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 15130)
Kinh Di Giáo - Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14174)
Kinh Tám Điều Giác Ngộ - Dịch thơ HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14739)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0413; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Bất Không; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 18407)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0409; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Thích Vạn Thiện
(Xem: 26627)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0407; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15282)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0405; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Phật Ðà Gia Xá; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 14923)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0402; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ba La Pha Mật Ða La; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15271)
Luận Giải Trung Luận: Tánh Khởi và Duyên Khởi - Hồng Dương Nguyễn Văn Hai do Ban tu thư Phật học Viện Cao Đẳng Hải Đức ấn hành
(Xem: 15244)
Tiêu thích Kim cương kinh khoa nghi (銷釋金剛經科儀) , còn gọi là Kim cương khoa nghi (金剛科儀) hay Kim cương bảo sám (金剛寶懺), nằm trong Tạng ngoại Phật giáo văn hiến (藏外佛教文獻), quyển 6, kinh số 53... Quảng Minh dịch
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant