Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Phẩm Thứ Năm: Thi Ba La Mật

30 Tháng Mười Một 201000:00(Xem: 11833)
Phẩm Thứ Năm: Thi Ba La Mật


PHÁT BỒ ĐỀ TÂM KINH LUẬN
Bồ Tát Thế Thân tạo
Tam Tạng Pháp Sư Cưu La Ma Thập dịch Hán
Tỳ Kheo Thích Nhất Chân dịch Việt

PHẨM THỨ NĂM
THI BA LA MẬT

 Bồ Tát tu hành trì giới như thế nào? Trì giới nếu là để tự lợi, tự tha, cả hai cùng lợi, trì giới như thế sẽ có thể trang nghiêm được đạo Bồ Đề.

Bồ Tát vì muốn điều phục chúng sinh, khiến cho họ lìa được khổ não, cho nên mới trì giới. Tu trì giới là trọn phải thanh tịnh tất cả các nghiệp thuộc thân, khẩu, ý. Đối với các tâm bất thiện hành đều có thể lìa bỏ tránh xa. Khéo có thể trách mắng các ác hạnh, các (việc) huỷ (hoại) giới cấm. Đối với tội nhỏ tâm thường lo sợ, như thế gọi là sơ tâm trì giới của Bồ Tát.

Do tu trì giới nên (Bồ Tát) lìa xa tất cả các ác pháp lỗi lầm tai hại, thường được sinh vào chỗ thiện, như thế gọi là tự lợi. (Bồ Tát lại) giáo hoá cho chúng sinh, khiến họ không phạm ác, như thế gọi là lợi tha. Dùng cái giới hướng về Bồ Đề do chính mình tu, để giáo hoá cho các chúng sinh khiến họ được lợi ích như chính mình, như thế gọi là cùng lợi. Nhân tu trì giới (Bồ Tát) đạt được lìa dục cho đến lậu tận thành tối chính giác, như thế gọi là trang nghiêm đạo Bồ Đề.

Giới có ba loại: một là thân, hai là khẩu và ba là tâm. Trì thân giớivĩnh viễn lìa tất cả các hành vi giết, cướp, dâm ( sát, đạo, dâm); không đoạt mạng của sinh vật, không xâm phạm tài sản của người khác, không vi phạm vào ngoại sắc, lại cũng không tạo các nhân duyên để giết này nọ, cũng như các phương tiện để giết. Không dùng gậy, cây, ngói, đá đả thương chúng sinh. Nếu vật của người khác, thuộc quyền sử dụng của người khác, (dù chỉ) một cọng cỏ, một chiếc lá, nếu không cho là không lấy. Lại cũng không từng ngó, liếc sắc đẹp. (Luôn) ngay ngắn cẩn trọng đường hoàng trong bốn oai nghi, như thế gọi là thân giới.

Trì khẩu giới là đoạn trừ tất cả vọng ngữ, hai lưỡi, ác khẩu, ỷ ngữ, thường không lừa dối, ly gián sự hoà hợp, huỷ báng, mắng nhiếc, chải chuốc ngôn từ, hay tạo phương tiện làm khổ đến người. Lời nói thời chí thành, mềm mại, trung tính. Nói ra thường thêm lợi ích, khuyến khích tu thiện. Như thế gọi là khẩu giới.

Trì tâm giớidiệt trừ tham dục, sân khuể, tà kiến. Thường tu tâm mềm mại, không tạo tội lỗi, tin rằng tội nghiệp này sẽ bị quả báo ác. Do lực tư duy nên không tạo các ác. Đối với tội nhỏ, cũng khổi tưởng là (tội) rất nặng. Cho dù có ngộ tác, cũng vẫn lo âu hối hận. Đối với chúng sinh không hề khởi sân não. Thấy chúng sinh rồi thời sinh tâm thương tưởng, tâm biết ân không chút keo kiết. Thích làm việc phúc đức, thường lấy đó để giáo hoá người ta. Thường tu tâm từ, thương yêu tất cả (chúng sinh). Như thế gọi là tâm giới.

Mười giới thiện nghiệp này, có năm sự lợi ích:

  1. Một là có thể chế ngự được các ác hạnh.
  2. Hai là có thể phát thiện tâm.
  3. Ba là có thể ngăn chặn phiền não.
  4. Bốn là thành tựu tịnh tâm.
  5. Năm là có thể tăng trưởng giới.

Nếu người nào khéo tu hạnh không phóng dật, đầy đủ chính niệm phân biệt được thiện ác, phải hiểu người ấy chắc chắn có thể tu được mười giới thiện nghiệp, tám vạn bốn ngàn vô lượng giới phẩm trọn đều thâu tóm trong mười thiện giới. Mười thiện giới này có thề là căn bổn của tất cả thiện giới. Đoạn các ác pháp thuộc thân khẩu ý, thời có thể chế ngự tất cả các pháp bất thiện, nên mới gọi là giới.

Giới có năm loại:

  1. Một là Ba La Đề Mộc Xoa giới.
  2. Hai là định cộng giới.
  3. Ba là vô lậu giới.
  4. Bốn là nhiếp căn giới.
  5. Năm là vô tác giới.

Bạch bốn lần yết ma, theo thầy mà thọ (giới), gọi là Ba La Đề Mộc Xoa giới. Bốn căn bản thiền và bốn vị đáo thiền, như thế gọi là định cộng giới. Bốn thiền căn bản, sơ thiềnvị đáo, gọi là vô lậu giới. Thu nhiếp các căn, tu chính niệm tâm, đối với kiến, văn, giác, tri, sắc, thanh, hương, vị, xúc, không sinh phóng dật gọi là nhiếp căn giới. Đời sau (trở đi có) xả thân cũng không làm ác nữa, gọi là vô tác giới.

Bồ Tát tu giới không giống với Thanh VănBích Chi Phật. do bởi không giống như thế nên gọi là khéo trì giới. Do khéo trì giới nên sẽ có thể lợi ích tất cả chúng sinh. Do bởi (Bồ Tát):

1/ Trì từ tâm giới, cứu hộ chúng sinh khiến họ được an lạc,
2/ Trì bi tâm giới, nhẫn chịu các khổ để cứu ách nạn,
3/ Trì hỉ tâm giới, ưa thích tu thiện không hề giải đãi,
4/ Trì xả tâm giới, (đối với người) oán (kẻ) thân đều bình đẳng, lìa xa yêu ghét.
5/ Trì huệ thí giới, giáo hoá điều phục các chúng sinh,
6/ Trì nhẫn nhục giới, tâm thường mềm mại không oán giận ngăn ngại,
7/ Trì tinh tiến giới, nghiệp thiện ngày càng tăng không thối lùi,
8/ Trì thiền định giới, lìa các pháp bất thiện thuộc dục (giới) nuôi lớn thiền chi,
9/ Trì trí huệ giới, thiện căn nghe nhiều không biết chán đủ,
10/ Trì thân cận thiện tri thức giới, trợ thành đạo Bồ Đề vô thượng,
11/ Trì lìa xa ác tri thức giới, lìa bỏ các chỗ ba ác tám nạn.

Bậc Bồ Tát trì tịnh giới:

- không y theo dục giới, không gần với sắc giới, không trụ vào vô sắc giới, như thế là thanh tịnh giới;

- xả lìa dục trần, trừ ngại sân hận, diệt chướng vô minh, đó là thanh tịnh giới, lìa hai bên đoạn thường, không đi ngược lại với nhân duyên, là thanh tịnh giới;

- không đeo bám vào các tướng giả danh sắc, thọ, tưởng, hành, thức, là thanh tịnh giới;

- không trói cột vào nhân, không khởi các kiến (chấp), không trụ nơi nghi hối, là thanh tịnh giới;

- không trụ nơi ba căn bất thiện tham, sân, si, là thanh tịnh giới;

- không trụ vào ngã mạn, kiêu mạn, tăng thượng mạn, mạn mạn, đại mạn, nhu hòa khéo tuỳ thuận, là thanh tịnh giới;

- lợi, suy, nhục, vinh, khen, chê, khổ, sướng, không vì thế mà khuynh động là thanh tịnh giới;

- không nhiễm giả danh hư vọng thuộc Thế Đế, thuận theo Chân Đếthanh tịnh giới;

- không não không nhiệt, tịch diệt lìa tướng, là thanh tịnh giới.

Tóm yếu mà nói, cho đến không tiếc thân mạng, quán tưởng (đó là) vô thường mà sinh (tâm) chán lìa, khuyến (chúng sinh) hành thiện căn dũng mãnh tinh tiến, là thanh tịnh giới.

Bồ Tát Ma Ha Tát tu hành trì không thấy có tịnh tâm, bởi đã lìa tưởng. Như thế sẽ gồm đủ hết Thi Ba La Mật.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 13727)
Chủ ý đó là muốn Tỷ kheo phải là bậc Chúng trung tôn, thân miệng ý, cả 3 nghiệp ấy đừng có những tội lỗicử động bất xứng... Hòa thượng Thích Trí Quang dịch giải
(Xem: 25441)
Bộ Luật Tứ Phần khởi nguyên do bộ phái Đàm-vô-đức (Dharmagupta, Pháp Tạng bộ) truyền trì... Hòa thượng Thích Trí Thủ dịch (1983)
(Xem: 13815)
Là một bộ luật quan trọng trong sáu bộ luật của ngài Nam Sơn, bắt nguồn từ bộ luật của ngài Đàm-vô-đức. Vào cuối đời Đường ở núi Thái Nhứt, sa môn Đạo Tuyên chú thích. Việt dịch: Thích Thọ Phước
(Xem: 15129)
Đại Chánh Tân Tu - Kinh số 685; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Hạnh Cơ
(Xem: 17735)
Hạnh Cơ tập hợp và chuyển dịch từ hai bản Luận: Duy Thức Tam Thập TụngBát Thức Qui Củ Tụng
(Xem: 17136)
Kinh Hoa Nghiêm phát xuất từ Ấn Ðộ, nhưng được phát triển mạnh ở Trung Quốc, Nhật Bản... HT Thích Trí Quảng
(Xem: 14249)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0232 - Hán dịch: Mạn Ðà La Tiên; Việt dịch: HT Thích Minh Lễ
(Xem: 13230)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0226 - Hán dịch: Đàm Ma Ty, Trúc Phật Niệm; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 14486)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0592 - Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 19820)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0590; Hán dịch: Trí NghiêmBảo Vân ; Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 16769)
Trong Tam tạng Kinh điển tất cả giáo PhápTiểu Thừa hay Đại Thừa, dù tại gia hay xuất gia, Giới Luật luôn là phần trọng yếu nhất... Ngài Hoằng Tán lược sớ - Thích Nữ Trí Hải (tự Như Hải) dịch
(Xem: 18672)
Chỉ vì tín lực chẳng sâu nên thắng nghiệp chìm trong hữu lậu, lại muốn bỏ pháp này để chọn pháp khác, lầm lạc lắm thay!... Như Hòa dịch
(Xem: 19096)
Kính nghĩ, đức Thích-ca mở ra vận hội lớn làm lợi ích rộng lớn cho chúng sinh có duyên, xiển dương giáo pháp tùy theo mỗi quốc độ khiến pháp nhũ thấm nhuần khắp cả... Nguyên Trang dịch
(Xem: 18925)
Pháp Niệm Phật Tam Muội xét về nguồn gốc là từ Viễn Tổ (tổ Huệ Viễn) đề xướngLô Sơn, sáng khởi Liên Xã sáu thời tịnh hạnh, trở thành quy củ cao đẹp cho muôn đời... Như Hòa
(Xem: 21195)
Kinh Đại Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm - Hán dịch: Bát Lạt Mật Đế; Việt dịch và chú thích: Hạnh Cơ
(Xem: 14827)
Đại Thừa Kim Cang Kinh Luận - Dịch giả: TT Thích Viên Giác; Xuất bản năm 1963
(Xem: 39210)
Đêm nay ngày lành Nguyên đán, Giờ này phút thiêng giao thừa, Chúng con : Tuân lệ cổ tục ngày xưa, Mở cửa nghinh xuân tiếp phước.
(Xem: 14451)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Số 2072, nguyên tác: Minh Châu Hoằng; Nguyên Lộc Thọ Phước
(Xem: 19435)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0579; Hán dịch: Thất Dịch; Việt dịch: Thích Nữ Diệu Châu
(Xem: 14756)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0549; Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Nữ Diệu Thiện
(Xem: 16182)
Đại Chánh Tân Tu, Kinh số 0475 - Duy Ma Cật Sở Thuyết Kinh, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Do Hòa thượng Thích Trí Quang dịch giải
(Xem: 14747)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0502 - Hán dịch: Sa môn Pháp Cự; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 15255)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0508 - Hán dịch: Sa môn Pháp Cự; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 14955)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0466; Hán dịch: Tỳ Ni Đa Lưu Chi; Việt dịch: Thích Nữ Tuệ Thành
(Xem: 15594)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0464; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 39210)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0456; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 14170)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0455; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 24570)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0454; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 14426)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0453; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 19501)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0452; Hán dịch: Thư Cừ Kinh Thanh; Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 18070)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0452; Hán dịch: Thư Cừ Kinh Thanh; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 21513)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0451; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 19722)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0451; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích Nguyên Chơn
(Xem: 17550)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0450; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: HT Thích Huyền Dung
(Xem: 14886)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0449; Hán dịch: Ðạt Ma Cấp Ða; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 13930)
Kinh Ưu Bà Tắc, kinh số 128, thuộc bộ Trung A Hàm, tạng Đại Chánh - Hán dịch: Cù Đàm Tăng Già Đề Bà; Việt dịch: cư sĩ Hạnh Cơ
(Xem: 13804)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0516; Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 14147)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0762 - Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 21947)
KINH A DI ĐÀ (Văn Vần)... Như Lai Phật Tổ lúc này, Tại vườn Cô Độc rừng cây Kỳ Đà; Cách thành Xá Vệ không xa, Là nơi Phật ở nói ra kinh này... HT Thích Khánh Anh
(Xem: 16771)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0680; Hán dịch: Pháp sư Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tịnh Quang
(Xem: 15265)
Kinh Tám Đề Tài Giác Ngộ Của Các Bậc Đại Nhân (Kinh Bát Đại Nhân Giác) - Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Cư sĩ Hạnh Cơ
(Xem: 14584)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0506, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14092)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0777, Hán dịch: Bạch Pháp Tổ; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14387)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bảo Tích, Kinh số 0367, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Quảng Minh
(Xem: 15701)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0840, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14354)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0436; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 15059)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0435; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 18608)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0427; Hán dịch: Chi Khiên; Việt dịch: Huyền Thanh
(Xem: 24715)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0447a, Dịch từ Phạn ra Hán: Đời nhà Lương khuyết danh, Dịch từ Hán ra Việt: HT Thích Huyền Tôn
(Xem: 23146)
Chứng Đạo Ca - Nguyên tác: Huyền Giác; Bản dịch thơ Chứng Đạo Ca của H.T Thích Thuyền Ấn, sáng tác những năm tháng từ 1980 - 1990, lúc Ngài đang bị quản thúc.
(Xem: 28603)
Duy Thức Tam Thập Tụng (唯 識 三 十 頌) Tài Liệu Học Tập Lớp Cao Học Triết của Đại Học Văn Khoa Viện Đại Học Vạn Hạnh, Niên Khóa: 1972-1973... HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 15089)
Kinh Di Giáo - Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14147)
Kinh Tám Điều Giác Ngộ - Dịch thơ HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14691)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0413; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Bất Không; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 18359)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0409; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Thích Vạn Thiện
(Xem: 26564)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0407; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15236)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0405; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Phật Ðà Gia Xá; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 14882)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0402; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ba La Pha Mật Ða La; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15226)
Luận Giải Trung Luận: Tánh Khởi và Duyên Khởi - Hồng Dương Nguyễn Văn Hai do Ban tu thư Phật học Viện Cao Đẳng Hải Đức ấn hành
(Xem: 15199)
Tiêu thích Kim cương kinh khoa nghi (銷釋金剛經科儀) , còn gọi là Kim cương khoa nghi (金剛科儀) hay Kim cương bảo sám (金剛寶懺), nằm trong Tạng ngoại Phật giáo văn hiến (藏外佛教文獻), quyển 6, kinh số 53... Quảng Minh dịch
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant