Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Chỉ Thẳng Diệu Nghĩa Của 14 Chữ Toát Yếu

24 Tháng Năm 201000:00(Xem: 7369)
Chỉ Thẳng Diệu Nghĩa Của 14 Chữ Toát Yếu
PHÁP HOA ĐỀ CƯƠNG
Hòa Thượng Thanh Đàm
Chùa Bích Động, Ninh Bình 1820
Việt Dịch: Thích Nhật Quang - Tu Viện Chân Không 1973

 CHỈ THẲNG DIỆU NGHĨA CỦA 14 CHỮ TOÁT YẾU

 Khai, tức phá vỡ vọng tình của sáu thức, bày rõ chân tánh của sáu căn.Thị, tức chỉ chân tánh của sáu căn, chính là Phật tri kiến đạo, xưa nay trong sạch.Ngộ, tức tự mình phát giác được diệu tánh trong sạch xưa nay.Nhập, tức đã phát giác thì cần mỗi niệm mỗi niệm, phản chiếu hồi quang, nhập lưu vong sở.Nhất, tức tất cả, tất cả tức một. Một ấy chính là Diệu tâm chân như.Phật, tức tánh hay biết vậy.Thừa, tức nương đó, theo đó, nhân đó, cưỡi đó và chở đó.Tri, tức linh tri xưa nay trong sạch. Là trí đại viên cảnh, tâm Diệu chân như.Kiến, tức ứng dụng của căn tánh, soi thấy sáu trần.Trí, tức trái bỏ trần lao, hướng đến chánh giác. Là nhiếp thức qui căn, đổi ngu thành trí.Tuệ, tức thấy biết rõ ràng, chỉ theo căn gọi là tuệ, theo trần gọi là thức.Tông, tức chân tánh của sáu căn, cái dấu vết của ứng dụng.Chỉ, tức từ dấu vết đó, mà thẳng vào tâm diệu chân như.Đạo, tức là đường cái. Là con đường thông suốt đến bờ giác. Tất cả thánh hiền đều đi con đường này. 

 PHỤNG KHUYẾN HỐI TÀNG MẬT CƠ TỤNG VÀI TẮC[(1)]

 1 - Thế Tôn xuát hiện do duyên nào,Chỉ bởi Liên Hoa pháp nhiệm mầu,Sao lại khoảng giữa còn chưa nói,Lúc sắp Niết-bàn, mới tuyên trao ?

 2 - Tây lai vì chỉ thẳng tâm tông,Cớ sao chín năm lặng ngồi không ?Hẳn đã đợi cơ, cơ chưa chín,Chín rồi, sau đó hiển chân không.

 3 - Huệ Năng được pháp ấn Kim Cương,Sao lại quay về nam Lãnh Dương ?Chẳng chịu vì người tuyên pháp ấn,Bởi biết nhân tánh, mịt đêm trường.

 Kinh nói: Này Xá-lợi-phất ! Pháp ấn của ta, vì muốn lợi ích thế gian nên nói. Ở chỗ du phương, chớ vọng tuyên truyền. Nếu có người nghe, tùy hỷ đảnh thọ, phải biết kẻ ấy, chẳng còn thoái chuyển.

 Bần đạo Thanh Đàm, nhàn ngâm tụng rằng:

 Nâng đứng trống cơm, đối tri âm,
 Duỗi tay không làm, vỗ trống tâm,
 Tập tập tầm tâm, tâm là tập,
 Tầm tâm tâm tập, tập tầm tâm.
 Tiếng trống hợp vận, tiếng tùng ngâm,
 Tịch chiếu tâm tông, tức tập tầm.
 Gió mát trăng trong, hằng tự tại,
 Tầm tâm chẳng được, dứt tầm tâm.
 Thôi thôi, tâm ta chẳng thể tầm,
 Tầm tâm dẫu được, chẳng là tâm.
 Đem đèn tìm lửa, ấy điên đảo,
 Chẳng bằng trước song, giữ một ngâm.
 Nam-mô A-di-đà Phật.

 Dừng đó một chỗ,Không gì chẳng xong.Khổng Phu Tử nói:Đạo ta lấy một, xâu suốt đó.Thích Sư Tử nói:Chỉ đây, một việc thật,Ngoài hai thì chẳng chân.Lý Lão Tử nói:Rõ một muôn việc xong.Ngâm:Động niệm tối sơ thành một chữ,Rốt ráo nguyên lai, một cũng không.

 Niêm:
 Lành thay Thuần Đà ! Lành thay Thuần Đà !
 Tụng:
 Thôi nói hay, chẳng nói càn,
 Dở hay, tốt xấu, chớ rộn ràng,
 Kẻ muốn tìm hay mà lại vụng,
 Kia toan bắn sẻ, chẳng biết lang.

 Công danh cái thế, sương thu sớm,
 Phú quý kinh nhân, giấc mộng tràng,
 Chẳng hiểu xưa nay không một vật,
 Công phu luống phí dụng tâm can.

 Ngày Quốc Khánh, trung tuần tháng 9, năm Quý Mão.(Long Phi, Quý Mão, Lộ Nguyệt, Trung hoán nhật)

 Tỳ Kheo Thanh Đàm,
 Thiền sư Giác Đạo Tuân, Minh Chánh,viết tại viện Liêm Khê, Ninh Bình.
 
 

 [(1)] Tắc là khuôn phép để hành giả theo đó bắt chước mà hạ thủ công phu. Thông thường, hình thức của một tắc là một câu hỏi, tức một đề án. Nó là nguồn kích động hành giả, quyết định đi tới. Sức mạnh kích động này, chính là nghi tình, niệm nghi hay đại nghi.
 Lại, khán công án gọi là tham công án. Công án cũng gọi là thoại đầu. Tham công án cũng gọi là tham thoại đầu, hoặc chiếu cố thoại đầu.
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15005)
Đại chánh tân tu số 0070, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13444)
Đại chánh tân tu số 0068, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15126)
Đại chánh tân tu số 0069, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16493)
Luận Du Già Sư Địa (Phạn: Yogacàrabhùmi – sàtra), tác giảBồ tát Di Lặc (Maitreya) thuyết giảng, Đại sĩ Vô Trước (Asànga) ghi chép, Hán dịch là Pháp sư Huyền Tráng (602 -664)... Nguyên Hiền
(Xem: 13215)
Đại chánh tân tu số 0067, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12584)
Đại chánh tân tu số 0066, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13461)
Đại chánh tân tu số 0065, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13411)
Đại chánh tân tu số 0064, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12759)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 12074)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11974)
Đại chánh tân tu số 0062, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12647)
Đại chánh tân tu số 0061, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11474)
Đại chánh tân tu số 0060, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11781)
Đại chánh tân tu số 0059, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11149)
Đại chánh tân tu số 0058, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13279)
Đại chánh tân tu số 0057, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13162)
Đại chánh tân tu số 0056, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11588)
Đại chánh tân tu số 0055, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12168)
Đại chánh tân tu số 0054, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12357)
Đại chánh tân tu số 0052, Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11950)
Đại chánh tân tu số 0051, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12745)
Đại chánh tân tu số 0050, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12366)
Đại chánh tân tu số 0048, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12192)
Đại chánh tân tu số 0047, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12260)
Đại chánh tân tu số 0046, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12009)
Đại chánh tân tu số 0045, Hán dịch: Pháp Hiền, Thí Quang Lộc Khanh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11954)
Đại chánh tân tu số 0044, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11222)
Đại chánh tân tu số 0043, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11370)
Đại chánh tân tu số 0042, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12375)
Đại chánh tân tu số 0041, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12462)
Đại chánh tân tu số 0040, Hán dịch: Ðàm Vô Sấm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11994)
Đại chánh tân tu số 0039, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12959)
Đại chánh tân tu số 0038, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12038)
Đại chánh tân tu số 0037, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12601)
Đại chánh tân tu số 0036, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13007)
Đại chánh tân tu số 0035, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13944)
Đại chánh tân tu số 0034, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12736)
Đại chánh tân tu số 0033, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14864)
Đại chánh tân tu số 0032, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11924)
Đại chánh tân tu số 0031, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12184)
Đại chánh tân tu số 0030, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12883)
Đại chánh tân tu số 0029, Hán dịch khuyết danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12771)
Đại chánh tân tu số 0028, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14766)
Đại chánh tân tu số 0027, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12744)
Đại chánh tân tu số 0022, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15390)
Đại chánh tân tu số 0021, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12574)
Đại chánh tân tu số 0020, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13215)
Đại chánh tân tu số 0018, Hán dịch: Pháp Thiên; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14237)
Đại chánh tân tu số 0017, Hán dịch: Chi Pháp Ðộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15546)
Đại chánh tân tu số 0016, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13746)
Đại chánh tân tu số 0015, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13136)
Đại chánh tân tu số 0014, Hán dịch: Sa Môn An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc và Tâm Hạnh
(Xem: 13568)
Kinh Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0006) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12480)
Kinh Phật Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0005) - Bạch Pháp Tổ; Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12087)
Kinh Thất Phật Phụ Mẫu Tánh Tự (Đại Chánh Tân Tu số 0004) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12896)
Kinh Phật Tỳ Bà Thi (Đại Chánh Tân Tu số 0003) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 12979)
Kinh Thất Phật (Đại Chánh Tân Tu số 0002) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13207)
Đức Phật dạy: Ai muốn tin Ta, làm đệ tử Ta, cần phải đủ trí quán sát, mới tin; không rõ nguyên nhân Ta, mà tin Ta ấy là phỉ báng Ta... HT Thích Hành Trụ dịch
(Xem: 21333)
Thiện Ác Nghiệp Báo (Chư Kinh Yếu Tập) Đại Chánh Tân Tu số 2123 - Nguyên tác: Đạo Thế; Thích Nguyên Chơn dịch
(Xem: 143638)
Đại Tạng Việt Nam bao gồm 2372 bộ Kinh, Luật và Luận chữ Hán và tất cả đã kèm Phiên âm Hán Việt...
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant