Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Phẩm 9: Trùng Tuyên Về Không

01 Tháng Sáu 201000:00(Xem: 7990)
Phẩm 9: Trùng Tuyên Về Không

KINH KIM QUANG MINH
(KINH ÁNH SÁNG HOÀNG KIM)
Hoà Thượng Thích Trí Quang Dịch Giải 
Bản Hoa Dịch của Ngài Nghĩa Tịnh

 

Phẩm 9: Trùng Tuyên Về Không

Đức Thế tôn nói về minh chú Kim thắng rồi, để lợi ích cho bồ tát đại sĩ, cho đại hội nhân loại chư thiên, làm cho ai cũng nhận thức đạo lý bậc nhất, thậm thâm chân thật, nên Ngài nói lại về Không, bằng những chỉnh cú sau đây.

(1) Như lai ở trong 
các kinh sâu xa 
đã nói phong phú 
về diệu lý Không. 
Nay trong bản kinh 
vua các kinh này 
lược nói về Không 
siêu việt tư nghị. 
(2) Với diệu lý Không 
quảng đại sâu xa
chúng sinh vô trí 
không thể ý thức
thế nên Như lai 
trùng tuyên nơi đây 
về diệu lý ấy 
cho họ tỉnh ngộ
(3) Những bậc đại bi 
thương xót chúng sinh
đem thiện phương tiện 
làm thắng nhân duyên (51) ; 
thế nên Như lai 
trong đại hội này 
trùng tuyên cho họ 
thể nhận Không lý. 
(4) Không thì thân này 
tựa như xóm vắng, 
lục tặc ở đó 
mà không biết nhau; 
nhóm giặc sáu cảnh 
dựa riêng sáu căn 
mà không biết nhau 
cũng y như vậy. 
(5) Nhãn căn thường nhìn 
vào nơi sắc cảnh
nhĩ căn liên tục 
nghe vào thanh cảnh
tyՠcăn thường ngửi 
vào nơi hương cảnh
thiệt căn vị giác 
vào nơi myՠvị, 
(6) thân căn tiếp nhận 
xúc giác mềm dịu, 
ý căn biết pháp 
có chán bao giờ: 
như vậy sáu căn 
khởi theo yếu tố
cùng nơi cảnh riêng 
mà sinh phân biệt
(7) Thức như ảo hóa 
đâu phải chắc thật, 
dựa vào cảnh 
mà vọng tham cầu. 
Như người bôn ba 
trong xóm trống vắng, 
sáu thức cũng vậy 
dựa vào sáu căn. 
(8) Thức dông khắp cả 
chuyển theo vị trí
dựa căn vin cảnh 
mà biết mọi sự: 
đắm sắc thanh hương 
say vị xúc pháp, 
và riêng với pháp 
tầm tư không ngừng. 
(9) Thức theo duyên tố 
đi khắp sáu căn, 
tựa như con chim 
bay trong không gian
Nhưng phải nhờ căn 
làm chỗ y cứ 
thức mới nhận thức 
đối với các cảnh. 
(10) Không là tri giả
không là tác giả (52) 
thân không bền chắc, 
có do yếu tố
Tất cả là sinh 
từ vọng phân biệt
chỉ như bộ máy: 
chuyển động vì Nghiệp. 
(11) Đất nước lửa gió 
chung thành thân thể, 
và tùy yếu tố 
kết quả khác nhau. 
Nhưng ở một chỗ 
mà chúng hại nhau, 
như bốn rắn độc 
ở trong một hộp. 
(12) Bốn rắn tứ đại 
bản tính khác nhau, 
cùng trong một thân 
vẫn có thăng trầm
hoặc lên hoặc xuống 
khắp cả châu thân, 
thế nên chung cục 
qui về diệt vong
(13) Bốn con rắn độc 
tứ đại như vậy, 
đất nước hai loại 
đa số trầm xuống, 
gió lửa hai loại 
tính lại nhẹ bổng
do mâu thuẫn ấy 
bịnh hoạn phát sinh. 
(14) Tâm thức dựa vào 
cái thân như vậy, 
tạo nghiệp lành dữ 
đủ mọi dạng thức. 
Rồi trong trời người 
hay ba đường dữ 
tùy theo nghiệp lực 
mà nhận thân hình
(15) Thân hình ấy bịnh, 
rồi thân hình chết; 
bịnh thì đại tiểu 
từ thân thoát ra, 
chết thì thối rã 
giòi bọ ghê tởm, 
vất ở rừng thây (53) 
như vất gỗ mục. 
(16) Đại hội hãy xét 
thân là như vậy, 
tại sao chấp là 
bản ngã, sinh thể? 
Phải xét các pháp 
toàn là vô thường
toàn do năng lực 
vô minh khởi động. 
(17) Bốn thứ đại chủng 
toàn bộ hư vọng
bản chất không thật 
thật thể không sinh, 
nên Như lai nói 
đại chủng toàn không, 
thì biết phù hư 
không phải thật có. 
(18) Và chính vô minh 
tự tánh vốn không, 
có ra chỉ vì 
yếu tố hóa hợp, 
làm cho lúc nào 
cũng mất tuệ giác
nên Như lai nói 
đó là vô minh
(19) Do hành với thức 
mà có danh sắc
lục nhập và xúc 
cũng sinh từ đó, 
do ái thủ hữu 
có sinh già chết, 
lo buồn khổ não 
theo mãi chúng sinh
(20) Khổ não ác nghiệp 
ràng buộc bức bách
sinh tử luân hồi 
vì vậy không nghỉ. 
Bản lai phi hữu
thể tánh là không; 
vì không như lý, 
phân biệt sinh ra. 
(21) Như lai đã diệt 
mọi thứ phiền não
thường do chánh trí 
hiện hành mà sống: 
biết nhà ngũ uẩn 
toàn là trống rỗng, 
tiến chứng bồ đề 
nơi thật chân thật
(22) Như lai mở cửa 
đại thành cam lộ
chỉ cho đồ chứa 
cam lộ vi diệu
Tự mình đã được 
chân cam lộ vị, 
lại đem cho người 
cam lộ vị ấy. 
(23) Như lai gióng lên 
trống pháp tối thắng
Như lai thổi lên 
loa pháp tối thắng,
Như lai đốt lên 
đèn pháp tối thắng
Như lai mưa xuống 
nước pháp tối thắng
(24) Chiến thắng phiền não 
cùng bao oán kết
Như lai dựng lên 
cờ pháp tối thượng
Từ biển sinh tử 
cứu vớt chúng sinh
Như lai đóng cửa 
ba nẻo đường dữ. 
(25) Phiền não lửa dữ 
thiêu đốt chúng sinh
không ai cứu cho 
không nơi nương tựa
Cam lộ mát ngọt 
làm cho sung mãn
thân tâm nóng bức 
đều loại trừ cả. 
(26) Do vậy Như lai 
trong vô số kiếp 
tôn kính hiến cúng 
chư vị Như lai
kiên trì giới pháp 
bước tới bồ đề
mong chứng pháp thân 
thể hiện an lạc
(27) Như lai đem cho 
tai mắt chân tay, 
vợ con tôi tớ 
cũng không tiếc lẫn, 
tài sản vàng ngọc 
cả đồ trang sức, 
tùy ai cầu gì 
Như lai cho cả. 
(28) Tu hành khắp cả 
sáu ba la mật
viên mãn mười địa 
thành chánh giác
thế nên được tôn 
bậc Nhất thế trí, 
không một ai khác 
lường nổi Như lai
(29) Giả sử đất đai 
đại thiên thế giới 
tất cả mọi nơi 
đều mọc cây cối, 
cây lùm cây rừng 
lúa mè tre lau 
cùng với bao nhiêu 
chủng loại cây khác. 
(30) Cây cối như vậy 
đều đốn chặt hết, 
và đem nghiền nhỏ 
thành vi trần cả ; 
tụ vi trần ấy 
thành khối thành đống, 
cho đến tụ lại 
đầy cả không gian
(31) Tất cả quốc độ 
khắp cả mười phương 
có được bao nhiêu 
đại thiên thế giới
đất đai trong đó 
cũng nghiền thành bụi, 
số lượng bụi ấy
hết cách tính toán. 
(31) Giả sử trí tuệ 
của cả chúng sinh 
gom lại thành ra 
trí tuệ một người, 
và người như vậy 
nhiều đến vô số
có thể biết được 
số bụi nói trên. 
(33) Nhưng chỉ một thoáng 
tuệ giác Như lai
mà những người trên 
chung nhau suy lường 
trong những đời kiếp 
nhiều đến vô số
cũng không tính toán 
biết được phần ít. 
Bấy giờ đại hội nghe đức Thế tôn trùng tuyên về cái Không sâu xa, thì có vô lượng chúng sinh thấu triệt bốn đại năm uẩn thể tánh toàn không, sáu căn sáu cảnh chỉ ràng buộc một cách giả dối. Ai cũng nguyện bỏ luân hồi, chính xác tu tập giải thoát, thâm tâm vui mừng, phụng trì đúng lời đức Thế tôn chỉ dạy.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 14978)
Đại chánh tân tu số 0070, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13420)
Đại chánh tân tu số 0068, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15094)
Đại chánh tân tu số 0069, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16451)
Luận Du Già Sư Địa (Phạn: Yogacàrabhùmi – sàtra), tác giảBồ tát Di Lặc (Maitreya) thuyết giảng, Đại sĩ Vô Trước (Asànga) ghi chép, Hán dịch là Pháp sư Huyền Tráng (602 -664)... Nguyên Hiền
(Xem: 13201)
Đại chánh tân tu số 0067, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12554)
Đại chánh tân tu số 0066, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13427)
Đại chánh tân tu số 0065, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13383)
Đại chánh tân tu số 0064, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12733)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 12049)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11939)
Đại chánh tân tu số 0062, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12614)
Đại chánh tân tu số 0061, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11444)
Đại chánh tân tu số 0060, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11751)
Đại chánh tân tu số 0059, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11130)
Đại chánh tân tu số 0058, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13258)
Đại chánh tân tu số 0057, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13137)
Đại chánh tân tu số 0056, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11549)
Đại chánh tân tu số 0055, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12138)
Đại chánh tân tu số 0054, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12337)
Đại chánh tân tu số 0052, Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11912)
Đại chánh tân tu số 0051, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12711)
Đại chánh tân tu số 0050, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12333)
Đại chánh tân tu số 0048, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12162)
Đại chánh tân tu số 0047, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12220)
Đại chánh tân tu số 0046, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11974)
Đại chánh tân tu số 0045, Hán dịch: Pháp Hiền, Thí Quang Lộc Khanh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11932)
Đại chánh tân tu số 0044, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11196)
Đại chánh tân tu số 0043, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11339)
Đại chánh tân tu số 0042, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12351)
Đại chánh tân tu số 0041, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12446)
Đại chánh tân tu số 0040, Hán dịch: Ðàm Vô Sấm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11977)
Đại chánh tân tu số 0039, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12932)
Đại chánh tân tu số 0038, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12008)
Đại chánh tân tu số 0037, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12586)
Đại chánh tân tu số 0036, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12975)
Đại chánh tân tu số 0035, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13913)
Đại chánh tân tu số 0034, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12712)
Đại chánh tân tu số 0033, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14843)
Đại chánh tân tu số 0032, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11897)
Đại chánh tân tu số 0031, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12159)
Đại chánh tân tu số 0030, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12865)
Đại chánh tân tu số 0029, Hán dịch khuyết danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12747)
Đại chánh tân tu số 0028, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14740)
Đại chánh tân tu số 0027, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12715)
Đại chánh tân tu số 0022, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15367)
Đại chánh tân tu số 0021, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12557)
Đại chánh tân tu số 0020, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13191)
Đại chánh tân tu số 0018, Hán dịch: Pháp Thiên; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14200)
Đại chánh tân tu số 0017, Hán dịch: Chi Pháp Ðộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15515)
Đại chánh tân tu số 0016, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13712)
Đại chánh tân tu số 0015, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13115)
Đại chánh tân tu số 0014, Hán dịch: Sa Môn An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc và Tâm Hạnh
(Xem: 13539)
Kinh Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0006) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12434)
Kinh Phật Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0005) - Bạch Pháp Tổ; Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12051)
Kinh Thất Phật Phụ Mẫu Tánh Tự (Đại Chánh Tân Tu số 0004) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12865)
Kinh Phật Tỳ Bà Thi (Đại Chánh Tân Tu số 0003) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 12941)
Kinh Thất Phật (Đại Chánh Tân Tu số 0002) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13161)
Đức Phật dạy: Ai muốn tin Ta, làm đệ tử Ta, cần phải đủ trí quán sát, mới tin; không rõ nguyên nhân Ta, mà tin Ta ấy là phỉ báng Ta... HT Thích Hành Trụ dịch
(Xem: 21299)
Thiện Ác Nghiệp Báo (Chư Kinh Yếu Tập) Đại Chánh Tân Tu số 2123 - Nguyên tác: Đạo Thế; Thích Nguyên Chơn dịch
(Xem: 143534)
Đại Tạng Việt Nam bao gồm 2372 bộ Kinh, Luật và Luận chữ Hán và tất cả đã kèm Phiên âm Hán Việt...
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant