Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Lời Giới Thiệu

30 Tháng Sáu 201000:00(Xem: 8262)
Lời Giới Thiệu

BÁT QUAN TRAI GIỚI THẬP GIẢNG
八 關 齋 戒 十 講
Pháp -sư Diễn Bồi soạn
Thích-Thiện-Huệ dịch Việt

Lời Giới Thiệu 

Giới là chính nhân của xuất thế gian pháp, lìa giới ra không thể có giải thoát, nên kể từ sơ phát tâm cho đến bát tướng thành đạo, Đức Phật trong hằng niệm không rời Tam Tụ Tịnh Giới, tu vô lượng thiện pháp, nhờ vậy mọi động tĩnh nơi ba nghiệp không gì không là pháp thiện xảo cứu độ chúng sinh. Giới có công năng phát sinh hạnh lợi mình, lợi người như vậy, nên trước lúc nhập diệt, Đức Phật cũng chỉ ân cần dặn: “Sau khi ta diệt độ, nên tôn trọng, kính quý Ba La Đề Mộc Xoa (Giới) như tối tăm gặp ánh sáng, như nghèo khó được của báu. Phải biết đó là bậc thầy của các vị, Như Lai có ở đời cũng không khác như vậy”. Ngay khi tại thế, Đức Phật cũng dùng giới làm cửa ngỏ vào đạo cho người tu học, cả hai hàng Tăng Tục đệ tử đều được trao cho giới pháp để tu. Vì Giới là nền tảng của muôn hạnh lành, không Giới ắt thành thiên ma hoặc sa ác đạo

Người tu học Phật ngày nay, vì lơ là giới pháp, nhất là hàng đệ tử tại gia, vọng cho giới chỉ dành riêng cho Tăng, không lo thủ trì ngũ giới, tâm ý nhiễm trần, đem tâm phi giới này cầu tìm pháp môn, nên không sao có trí phân biệt pháp, chính tà chẳng rõ, ma Phật không phân, nên dễ sinh tâm thích pháp tham dục, lạc vào nẻo dữ, thực uổng công tu hành. Hoặc có kẻ phát tâm tu học, nhưng cũng bởi coi nhẹ giới, nên chung cục không thực đạt được tự lợi lợi tha, vẫn lẩn quẩn trong vòng nhân ngã thị phi. Thế nên, Diễn Bồi Đại Sư cũng từng khuyến cáo: “Chúng ta phát tâm tu học Phật, không phải để tiêu khiển, mà để mong cầu Thánh quả; song Thánh quả không chỉ mong cầu mà được, phải cầu bằng sự thực tiễn thật hành. Sự thực hành không ngoài hai phương diện hành thiệnđoạn ác. Nếu ác pháp không đoạn, thiện pháp tất khó tu”. Phương pháp hành thiện đoạn ác tích cực nhất chính là giới pháp. Vì vậy, Như Lai đã từ bi rất mực, thương xót chúng sinh đa dục khó xả, nên dùng phương tiện thiện xảo, lập nên pháp tu Bát Quan Trai Giới giúp người tu học có nền tảng Thánh đạo vững chắc, gieo duyên mật thiết với Tam Bảo. Bởi Bát Trai Giới là nhân xuất gia nên duyên với Tăng Bảo, bởi Bát Trai Giới là nhân của pháp xuất thế nên duyên với Pháp Bảo, bởi Bát Trai Giới là nhân thành Phật quả nên duyên với Phật Bảo. Vì vậy, tu Bát Quan Trai Giới chính là chân thật phụng sự, cúng dường và thân cận Tam Bảo

Song le, hàng đệ tử Tăng tục dù đã nhiều lần thọ trì Bát Trai Giới, nhưng nơi ý nghĩa, công ích, tác pháp và các vấn đề khác liên quan đến Bát giới vẫn còn rất hàm hồ, hiểu biết lệch lạc, nên không thể đạt được điều quan trọng và tôn quý nhất trong pháp thọ trì là đắc được giới thểphương cách dụng công tu tập cùng trì giới

Chính vì các lý lẽ trên, để người tu học Phật có được pháp căn bản, để Phật pháp được cửu trụ, để thế gian thêm lợi lạc, các bậc cao tăng đại đức như ngài Diễn Bồi, Từ Hàng… đã ra công giảng giảisửa đổi lại các thói quen sai lạc xưa nay trong pháp tu Bát Quan Trai, là pháp tu căn bản một tháng phải thọ trì sáu ngày vào thời Phật. Những lời giảng dạy này được gọi là Bát Quan Trai Thập Giảng và Phụng Khuyến Tăng Tục Nam Nữ Phổ Trì Bát Quan Trai Giới Văn, là kim chỉ nam giúp người tu họcnhận thức chính xác về Trai Giới, không còn hoài nghi hay coi nhẹ giới pháp, nhờ vậy có thể thực tu, thực chứng, đạt được thực lợi. Mong người đồng tu đạt được nhiều lợi ích nơi quyển cẩm nang tu tập nhỏ bé này. 

Nguyện mười phương chư Phật chứng minhhồi hướng cho pháp giới chúng sinh đồng thành Phật đạo. 

Thích Thiện Huệ 
Bern, ngày 29 tháng Hai năm 1992 
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15005)
Đại chánh tân tu số 0070, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13444)
Đại chánh tân tu số 0068, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15128)
Đại chánh tân tu số 0069, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16494)
Luận Du Già Sư Địa (Phạn: Yogacàrabhùmi – sàtra), tác giảBồ tát Di Lặc (Maitreya) thuyết giảng, Đại sĩ Vô Trước (Asànga) ghi chép, Hán dịch là Pháp sư Huyền Tráng (602 -664)... Nguyên Hiền
(Xem: 13215)
Đại chánh tân tu số 0067, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12584)
Đại chánh tân tu số 0066, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13461)
Đại chánh tân tu số 0065, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13411)
Đại chánh tân tu số 0064, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12759)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 12075)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11974)
Đại chánh tân tu số 0062, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12647)
Đại chánh tân tu số 0061, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11474)
Đại chánh tân tu số 0060, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11782)
Đại chánh tân tu số 0059, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11149)
Đại chánh tân tu số 0058, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13279)
Đại chánh tân tu số 0057, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13162)
Đại chánh tân tu số 0056, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11588)
Đại chánh tân tu số 0055, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12168)
Đại chánh tân tu số 0054, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12357)
Đại chánh tân tu số 0052, Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11951)
Đại chánh tân tu số 0051, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12747)
Đại chánh tân tu số 0050, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12367)
Đại chánh tân tu số 0048, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12192)
Đại chánh tân tu số 0047, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12261)
Đại chánh tân tu số 0046, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12010)
Đại chánh tân tu số 0045, Hán dịch: Pháp Hiền, Thí Quang Lộc Khanh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11954)
Đại chánh tân tu số 0044, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11222)
Đại chánh tân tu số 0043, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11370)
Đại chánh tân tu số 0042, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12375)
Đại chánh tân tu số 0041, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12468)
Đại chánh tân tu số 0040, Hán dịch: Ðàm Vô Sấm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11994)
Đại chánh tân tu số 0039, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12960)
Đại chánh tân tu số 0038, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12042)
Đại chánh tân tu số 0037, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12601)
Đại chánh tân tu số 0036, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13007)
Đại chánh tân tu số 0035, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13944)
Đại chánh tân tu số 0034, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12736)
Đại chánh tân tu số 0033, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14868)
Đại chánh tân tu số 0032, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11924)
Đại chánh tân tu số 0031, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12186)
Đại chánh tân tu số 0030, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12883)
Đại chánh tân tu số 0029, Hán dịch khuyết danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12772)
Đại chánh tân tu số 0028, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14766)
Đại chánh tân tu số 0027, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12746)
Đại chánh tân tu số 0022, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15390)
Đại chánh tân tu số 0021, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12575)
Đại chánh tân tu số 0020, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13215)
Đại chánh tân tu số 0018, Hán dịch: Pháp Thiên; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14239)
Đại chánh tân tu số 0017, Hán dịch: Chi Pháp Ðộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15547)
Đại chánh tân tu số 0016, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13746)
Đại chánh tân tu số 0015, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13137)
Đại chánh tân tu số 0014, Hán dịch: Sa Môn An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc và Tâm Hạnh
(Xem: 13568)
Kinh Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0006) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12482)
Kinh Phật Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0005) - Bạch Pháp Tổ; Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12087)
Kinh Thất Phật Phụ Mẫu Tánh Tự (Đại Chánh Tân Tu số 0004) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12896)
Kinh Phật Tỳ Bà Thi (Đại Chánh Tân Tu số 0003) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 12981)
Kinh Thất Phật (Đại Chánh Tân Tu số 0002) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13208)
Đức Phật dạy: Ai muốn tin Ta, làm đệ tử Ta, cần phải đủ trí quán sát, mới tin; không rõ nguyên nhân Ta, mà tin Ta ấy là phỉ báng Ta... HT Thích Hành Trụ dịch
(Xem: 21333)
Thiện Ác Nghiệp Báo (Chư Kinh Yếu Tập) Đại Chánh Tân Tu số 2123 - Nguyên tác: Đạo Thế; Thích Nguyên Chơn dịch
(Xem: 143644)
Đại Tạng Việt Nam bao gồm 2372 bộ Kinh, Luật và Luận chữ Hán và tất cả đã kèm Phiên âm Hán Việt...
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant