Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Tiểu Phẩm Iv: Xé Lưới Nghi

25 Tháng Tám 201000:00(Xem: 10260)
Tiểu Phẩm Iv: Xé Lưới Nghi

NGHIÊN CỨUPHIÊN DỊCH ĐẠI PHẨM THỨ NHẤT
MA HA CHỈ QUÁN 
PHÁP MÔN VIÊN ĐỐN
(The Great Calming and Contemplation)
THIÊN THAI TRÍ KHẢI
Neal Donner & Daniel B. Stevenson biên soạn - Từ Hoa Nhất Tuệ Tâm dịch
Nhà xuất bản Phương Đông TP. HCM 2009

Tiểu Phẩm Bốn 
Xé Lưới Nghi

[20b4] Trong phẩm IV chúng ta giải thích Chỉ và Quán nên được thuyết ra như thế nào nhằm mục đích xé tan lưới nghi [có từ vô số] kinh và luận (1). Nếu có người biết dùng Chỉ và Quán để quán tâm, trí tuệ tự bên trong sẽ trở nên minh bạch, và người ấy sẽ hiểu thấu đáo tất cả giáo lý, tiệm cũng như đốn. Giống như có người phá vỡ một hạt bụi làm lộ bày hàng tỉ cuộn kinh, giáo pháp của chư Phật nhiều như cát sông Hằng sẽ được chứng ngộ trong nhất niệm (1).
[20b7] Bất cứ những ai muốn làm lợi ích cho người, muốn đưa ra những đường lối hài hòa với cơ cảm của chúng sinh, phải [cố công] hòa hợp căn cơ của chúng sinh vớí giáo pháp (3). Dù cho một hành giả sau cùng chứng quả Phật, và [có năng lực] giáo hóa chúng sinh [bằng cách hiển thị những điều tương tự], có khi vị ấy hiển thị dưới hình tướng Pháp Vương để thuyết ra đốn giáotiệm giáo, hoặc là lấy hình tướng Bồ Tát, Thanh Văn, chư thiên, ma vương, người, ngạ quỷ, hoặc những loài chúng sinh khác trong mười cõi [pháp giới]. [Dù như vậy], vị ấy luôn luôn đưa ra những phương thức giáo và hóa khế hợp [với nhu cầu chúng sinh].
[20b11] Người ấy có thể [dùng những phương tiện] đã được chư Phật dùng, dựa vào [những giải thích về] đốn hoặc tiệm. Hoặc người ấy có thể dùng trí tuệ của mình thưa thỉnh những câu hỏi quan trọng, nhân đó Phật chuyển pháp đốn hoặc tiệm. Những điều nầy sẽ được nói chi tiết khi chúng ta học đến đại phẩm IX [Giáo Hóa Chúng Sinh]. Đại phẩm IV [Nhiếp Pháp] cũng có phần nói qua về những điều nầy (4).

Tham Khảo

1 Hình ảnh ‘lưới nghi’ và ‘xé’ lấy từ kinh Pháp Hoa: Vì bị trói buộc vào các phương tiện [Phật dùng] truớc kia, chư Thanh văn và những người khác trong chúng hội bị ném vào sự hoài nghi về bản hoài thuyết pháp nhất thừa của Phật. Được [Phật] hiển lộ rằng tất cả những giáo lý trong ba thừa đều là phương tiện, và chỉ có một Phật thừa là chân [pháp] (tức phẩm Phương Tiện, kinh Pháp Hoa), lưới nghi của thính chúng bị xé tan, chư A la hánThanh văn chứng ngộ Phật thừa. Đọc T9.10c16-17; Hurvitz, p.50.
Chan-jan (T46.215a6b1) nói: {‘Xé lưới lớn’ có nghĩa rằng xé cái lưới nghi ngờ do sự trói buộc [thiên kiến] vào giáo pháp giả lập. Phần thứ nhất của đoạn văn nói về sự phá mối nghi của chính mình cũng như của người. Vì vậy nên [bản văn] nói là ‘phá khắp’. Hơn nữa, hành giả phải hiểu, bằng cách nào tất cả giáo pháp- đốn cũng như tiệm- có từ nhất niệm. Nếu hành giả không dụng được phương tiện trong việc áp dụng pháp quán bất tư nghị để có thể thấy được cảnh giới bất tư nghị trong nhất niệm, thì làm thế nào xé được lưới nghi lớn từ sự [tự mình] ràng buộc vào giáo lý?}.
2 Từ kinh Hoa Nghiêm, T9.624a. Đọc Ratnagotravibhaga, T31.827b.
3 Theo Murannaka, p.191.
4 Đại phẩm IV (T46.29c-32a), cùng với đại phẩm II, là một trong hai phẩm ngắn nhất trong Maha Chỉ Quán. Phẩm nầy đưa ra những luận đề về ‘một hạnh’ Chỉ và Quán bao gồm muôn pháp Phật trong chính nó. Luận đề chia ra sáu mục: (1) Toàn thể lý gồm thu trong Chỉ và Quán, (2) Tất cả phiền não gồm thu, (3) Tất cả trí tuệ gồm thu, (4) Tất cả các hình tướng tu tập gồm thu, (5) tất cả những quả vị chứng đắc gồm thu, và (6) Tất cả giáo pháp gồm thu trong Chỉ và Quán. Như chúng tôi đã nói trong phần giới thiệu, Trí Khải đã dừng việc thuyết giảng trước khi thuyết đến đại phẩm IX [Giáo hóa chúng sinh].
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15596)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 15039)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14881)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13311)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14487)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20253)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18469)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30787)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12459)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15541)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13798)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13968)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13560)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14506)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 13764)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Kinh số 2031 - Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 16758)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15426)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31287)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18872)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 15047)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14652)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14616)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13840)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19741)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14486)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14558)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14757)
Đại chánh tân tu số 0116, Hán dịch: Đàm Vô Lang, Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết
(Xem: 14811)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17973)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13625)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13751)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14992)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14204)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16482)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15384)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13555)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13200)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13315)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13029)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14134)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14758)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14285)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14656)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13050)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13825)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13294)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13794)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14725)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14826)
Đại chánh tân tu số 0081, Hán dịch: Thiên Tức Tai, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13349)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Tuệ Thông
(Xem: 12880)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13784)
Đại chánh tân tu số 0079, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13726)
Đại chánh tân tu số 0078, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13377)
Đại chánh tân tu số 0077, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13926)
Đại chánh tân tu số 0076, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13731)
Đại chánh tân tu số 0075, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12659)
Đại chánh tân tu số 0074, Hán dịch: Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14874)
Đại chánh tân tu số 0073, Hán dịch: Cầu Na Tỳ Ðịa, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12901)
Đại chánh tân tu số 0072, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12508)
Đại chánh tân tu số 0071, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant