Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Thiên Thai Trí Khải (538-597)

25 Tháng Tám 201000:00(Xem: 10391)
Thiên Thai Trí Khải (538-597)

NGHIÊN CỨUPHIÊN DỊCH ĐẠI PHẨM THỨ NHẤT
MA HA CHỈ QUÁN 
PHÁP MÔN VIÊN ĐỐN
(The Great Calming and Contemplation)
THIÊN THAI TRÍ KHẢI
Neal Donner & Daniel B. Stevenson biên soạn - Từ Hoa Nhất Tuệ Tâm dịch
Nhà xuất bản Phương Đông TP. HCM 2009

Thiên Thai Trí Khải
(538-597)

Tiểu sử của Trí Khải ghi rằng đại sư là người sáng lập ra Phật học viện đầu tiên ở Trung Hoa, tức Phật giáo Thiên Thai. Trí Khải đã hòa hợp nhiều quan điểm khác nhau đang có mặt trong lãnh vực tư tưởng Phật giáo, và mang tất cả vào một hệ thống phân loại hợp nhất. Vì thế nên Trí Khải được nhìn như một bậc tôn sư Phật giáo lớn nhất thời bấy giờ.

... Sau khi cha mẹ lần lượt qua đời, cuối cùng Trí Khải tìm con đường sống đời tu sĩ vào năm mười tám tuổi dưới sự hướng dẩn của một nhà sư tên là Pháp Chữ (Fa-hsu) tại chùa Quả Nguyện (Kuo-yuan ssu) ở Hành Châu (Hsiang-chou),. Sau đó được gởi đến học giáo pháp với Tuệ Quang (Hui-k’uan). Năm hai mươi mốt tuổi, Trí Khải đã tinh thông nhiều về Luật tạng (Vinaya). Đại sư chuyên tâm học kinh Pháp Hoa, kinh Vô Lượng Nghĩa, và kinh Quán Phổ Hiền suốt hai năm ròng không gián đoạn tại đỉnh núi Đại Hiền

Trí Khải đã vun bồi hạt giống đạo mạnh đến đổi có một ngày đại sư thấy được đạo tràng nghiêm sức huy hoàng, nhưng tất cả kinh điểntượng Phật xiêu đổ ngả nghiêng. Trí Khải thấy mình ngồi trên một chiếc ghế cao, miệng tụng đọc kinh Pháp Hoa, tay thu xếp lại kinh và tượng. Điềm nầy ám chỉ rằng sứ mạng của Trí Khải là hòa đồng thế giới Phật giáo bằng cách sáng lập ra một hệ thống.

... Vào năm hai mươi ba tuổi, Trí Khải vào núi Đại Tô ở Quảng Châu lễ bái tôn giả Tuệ Tư. Ở lại núi nầy suốt bảy năm, Trí Khải được dạy Tứ An Lạc Hạnh. Đây là pháp quán an lạctôn giả Tuệ Tư đã viết ra giúp hành giả thể nghiệm được lý kinh Pháp Hoa, thí dụ, Pháp Hoa Đẳng Trì. Pháp đẳng trì nầy chính tôn giả thực chứng. Như kết quả tu tậphành trì tinh tiến, khi Trí Khải tụng đến phẩm kinh thứ hai mươi ba trong kinh Pháp Hoa là phẩm ‘Dược Vương Bồ Tát Bổn Sự’, đại sư hốt nhiên thấy thân tâm thanh tịnhnhập định. Trong định, Trí Khải thấy chính mình ở tại đỉnh Linh Sơn, và đang nghe Thế Tôn thuyết pháp. Từ đó, đại sư trực nhận được huyền nghĩa kinh Pháp Hoa. Kinh nghiệm kỳ diệu ở núi Linh Thứu ám chỉ quyền năng tuyệt đỉnh của Trí Khải trong việc giảng giải kinh Pháp Hoa.

Ví như một thực nghiệm sâu xa huyền bí ghi đậm chuyển biến quan trọng trong đời Trí Khải. Kể từ đó, đại sư phát triển năng khiếu vượt bực trong thiền quán và giáo thuyết. Trí Khải đã đạt đến trí tuệtài năng xuất chúng trong một thời gian ngắn dưới sự dạy dỗ tận tâm của thầy mình là tôn giả Tuệ Tư, là người đã truyền tất cả sở học của mình cho Trí Khải. Tôn giả đã đánh giá rất cao về biện tài của Trí Khải trong những lần biện luận và thuyết giáo: {Dù cho cả ngàn vị kinh sư đến biện luận với ông, họ cũng không thể đánh ngả được biện tài của ông. Trong số những người giảng pháp Phật, ông là bậc nhất. }

Năm 597, đại sư ngồi thị tịch trước tảng đá lớn trên núi, thọ 60 tuổi, 40 tuổi hạ.
Tác phẩm để lại: Pháp Hoa Sớ, Tịnh Danh Sớ, Maha Chỉ Quán, Duy Ma Kinh Sớ, Tứ Giáo Nghĩa, Kim Cang Bát Nhã Kinh Sớ, Thiền Môn Yếu Lược, Quán Tâm Luận, Pháp Hoa Kinh Huyền Nghĩa, Pháp Hoa Kinh Văn Cú, Quán Âm Huyền Nghĩa, Quán Âm Nghĩa Sớ, Kim Quang Minh Kinh Huyền Nghĩa, Tiểu Chỉ Quán, Kim Quang Minh Kinh Văn Cú, Quán Vô Lượng Thọ Phật Kinh Sớ ... 

[Trích từ ‘The Profound Meaning of the Lotus Sutra, T’ien-T’ai Philosophy of Buddhism’ (Pháp Hoa Huyền Nghĩa, Phật Học Thiên Thai Tông) của Dr. Haiyan Shen, Từ Hoa Nhất Tuệ Tâm dịch]. 

{‘Nghe diệu pháp’ có nghĩa là gì? Hành giả nghe rằng Luân Hồi tức Pháp Thân, rằng Khổ tức Bát Nhã, rằng Trói Buộc tức Giải Thoát. Mặc dù chân lý có ba danh nhưng không phải là có ba thể. Mặc dù chỉ có một thể, nhưng mang ba tên gọi. Cái ba nầy không ngoài nhất tướng; trong thực tại, không hề có sự phân cách giữa những điều nầy... Đó là ‘nghe được diệu pháp’.} 

(Quán Đảnh)

Quán Đảnh
(561-632)

Cao tăng Trung Quốc đời nhà Tùy. Sư người huyện Lâm Hải, tỉnh Chiết Giang, họ Ngô, tự là Pháp Vân, tên là Quán Đảnh. Người đời gọi là Chương An Đại Sư, vị tổ thứ V của Thiên Thai Tông.

Năm 7 tuổi, Sư xuất gia với ngài Huệ Chẩn, chùa Nhiếp Tịnh, năm 20 tuổi thọ giới Cụ Túc. Sau khi ngài Huệ Chẩn thị tịch vào năm 583, Sư đến chùa Tu Thiền ở núi Thiên Thai làm thị giả và học Thiên Thai giáo quán với ngài Trí Khải. Sư có trí giải và biện tài khó ai sánh được. Sư sưu tập, ghi chép những di cảo của ngài Trí Khải gồm hơn 100 quyển để truyền lại đời sau như: Pháp Hoa Huyền Nghĩa, Pháp Hoa Văn Cú, Maha Chỉ Quán.

Về già, Sư trụ ở tinh xá Xứng Tâm, xứ Cối Khê, thuyết giảng kinh Pháp Hoa. Năm 632 Sư thị tịch, thọ 72 tuổi. Vua ban thụy hiệuTổng Trì Tôn Giả

Tác phẩm gồm có
- Đại Bát Niết Bàn Kinh Huyền Nghĩa (2 quyển)
- Đại Bát Niết Bàn Kinh Sớ (33 q.)
- Quán Tâm Luận Sớ (5 q.)
- Thiên Thai Bát Giáo Đại Ý (1 q.)
- Tùy Thiên Thai Trí Giả Đại Sư Biệt Truyện (1 q.)
- Quốc Thanh Bách Lục (4 q.)
Ngoài ra còn có những tác phẩm Nhân Vương Kinh Tư Ký (3 q.), Nhân Vương Sớ (4 q.) v. v... đã bị thất lạc.

(Trích từ Tục Cao Tăng Truyện, Phật Tổ Thống Kỷ, Tịnh Độ Thánh Hiền Lục 2, Tự Điển Phật Học Huệ Quang).

Về các tác giả

Daniel B. Stevenson

 

Hiện là giáo sư Phật Học Trung Hoa, phân khoa Tôn Giáo Học tại University of Kasas, Hoa Kỳ. Ông nhận văn bằng Tiến Sĩ tại Columbia University với luận án Tứ Thiền của Thiên Thai Tông vào thời kỳ sơ khởi. Ông cũng đã xuất bản một nghiên cứu rất rõ ràng với chủ đề Các Truyền Thống Thiền trong Phật Giáo Đông Á (Traditions of Meditations in East Asian Buddhism) do Dr. Peter N. Gregory hiệu đính, và dịch giải các cẩm nang nghi lễ của Thiên Thai Trí Khải.

Neal Donner

 

Nhận văn bằng Tiến sĩ tại University of British Columbia vớI bản dịch về tác phẩm Maha Chỉ Quán. Ông xuất bản những tác phẩm với chủ đề: Đốn và Tiệm: Những lối về giác ngộ trong tư tưởng Trung Hoa (Sudden and Gradual: Approaches to Enlightenment in Chinese Thought) do Dr. Peter N. Gregory hiệu đính; và Chữ Hành của Phật GiáoLão Giáo trong xã hội Trung Hoa thời Trung Cổ (Buddhist and Taoist Pratice in Medieval Chinese Society) do David W. Chappell hiệu đính.

Khi phải đối diện với những lối nhìn khác biệt, 
lòng tự cao tự đại liền biến thành mối hiềm thù.

-Daniel B. Stevenson-
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15593)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 15034)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14876)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13295)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14467)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20234)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18455)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30774)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12438)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15531)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13784)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13958)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13554)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14497)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 13748)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Kinh số 2031 - Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 16748)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15410)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31276)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18855)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 15031)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14638)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14608)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13824)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19720)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14476)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14551)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14749)
Đại chánh tân tu số 0116, Hán dịch: Đàm Vô Lang, Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết
(Xem: 14800)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17966)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13613)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13741)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14988)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14198)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16475)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15373)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13547)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13192)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13305)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13021)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14122)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14747)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14258)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14648)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13040)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13821)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13283)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13780)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14714)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14805)
Đại chánh tân tu số 0081, Hán dịch: Thiên Tức Tai, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13327)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Tuệ Thông
(Xem: 12868)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13779)
Đại chánh tân tu số 0079, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13717)
Đại chánh tân tu số 0078, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13363)
Đại chánh tân tu số 0077, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13914)
Đại chánh tân tu số 0076, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13724)
Đại chánh tân tu số 0075, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12641)
Đại chánh tân tu số 0074, Hán dịch: Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14862)
Đại chánh tân tu số 0073, Hán dịch: Cầu Na Tỳ Ðịa, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12894)
Đại chánh tân tu số 0072, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12499)
Đại chánh tân tu số 0071, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant