Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Oai nghi của Sa-di ni

02 Tháng Ba 201100:00(Xem: 21588)
Oai nghi của Sa-di ni

TĂNG ĐỒ NHÀ PHẬT (HÁN VIỆT)
Đoàn Trung Còn - Nguyễn Minh Tiến dịch và chú giải

SA-DI VÀ SA-DI NI

OAI NGHI CỦA SA-DI-NI

Bài này của một vị tỳ-kheo đời Đông Tấn bên Trung Hoa dịch, đã mất tên, vào khoảng năm 400 theo Dương lịch.

Oai nghi của sa-di ni, về căn bản phải giữ đủ những điều như sa-di, nhưng cũng có một số điểm được lưu ý đặc biệt hơn. Vì thế, khi đọc phần này nên đối chiếu với phần Oai nghi của sa-di.

Sa-di ni không được mặc y phục bằng tơ lụa có nhiều màu sắc rực rỡ, chói lọi.

Không được may, mua sắm y phục ấy cho kẻ khác.

Không được nói những lời giễu cợt, ác ý.

Không được chỉ bảo, sai khiến kẻ khác nói lời thô tục.

Không được cùng với những người nữ cư sĩ ngắm nghía hình dáng của nhau để đùa cợt.

Không được ở nơi chỗ vắng vẻ mà trút bỏ y phục, phô bày thân thể.

Không được soi gương mà đánh phấn, vẽ chân mày...

Không được nóng giận nói ra những lời oán rủa.

Không được tư tưởng đến việc giao tiếp cùng nam giới, rồi hỏi người nữ cư sĩ xem việc ấy như thế nào.

Không được ngồi trên thảm lông, nệm gấm.

Không được mang giày da, cũng không được làm ra hoặc mua sắm cho kẻ khác.

Không được tham muốn tiền bạc của cha mẹ ở nhà, hoặc cố tìm cách để người khác phải mang tiền bạc, của cải trao cho mình.

Không được ngồi trên giường của phụ nữ tại gia, mở hòm, tủ của họ mà xem y phục rồi khen chê, bình phẩm tốt xấu.

Từ mười sáu tuổi trở lên, thiếu nữ nào muốn làm sa-di ni, phải có nết na trong sạch, không có tiếng xấu với đời và phải được cha mẹ ưng thuận. Người mắc bệnh vô sinh và các bệnh kín không được thu nhận.

Không được ở đêm chung phòng với một vị tỳ-kheo, cũng không được ngồi chung một chỗ.

Không được cùng tỳ-kheo nhìn ngắm hình thể của nhau mà đùa cợt.

Không được sử dụng mền đắp, y phục của sa-di khi nằm.

Không được nghịch phá đồ đạc, y phục của chúng tăng.

Không được tự tay trao đồ vật cho nam giới. Như có vật cần đưa thì để xuống đất cho người ta lấy là được.

Không được lõa hình tắm chung với hàng phụ nữ tại gia.

Không được một mình đi đến phòng của tăng để hỏi nghĩa kinh.

Không được nói chuyện thế tục.

Không được cười nói, đùa cợt khi tụng đọc kinh điển, không được quay nhìn sang hai bên, không được gục đầu tựa trên tay.

Đi học kinh kệ, phải nhớ năm điều: 1. Phải có một vị ni lớn tuổi cùng đi. 2. Ngồi cách xa thầy chừng sáu thước. 3. Phải quỳ mà hỏi. 4. Chỉ được hỏi về ý nghĩa mà thôi. 5. Còn kinh văn phải thuộc lòng, tự biết.

Đến thăm thầy khi có bệnh, phải nhớ bốn điều này: 1. Có quan hệ thân thuộc nên đến thăm. 2. Nên có ba người cùng đi chung nhau. 3. Ngồi cách giường thầy sáu thước, quỳ mà hỏi thăm sức khỏe thầy. 4. Thăm hỏi xong phải về ngay, không được bàn luận chuyện gì khác.

Nằm ngủ, phải nhớ năm điều này: 1. Nằm xuống liền phải niệm Phật. 2. Nằm nghiêng bên mặt, xếp mình, không được duỗi thẳng chân. 3. Đầu hơi cúi xuống ngực. 4. Che đắp thân thể không được để lộ ra. 5. Không được để tay gần chỗ bất tịnh.

Có việc đến nhà thí chủ, phải nhớ năm điều này: 1. Trước hết phải lễ Phật. 2. Sau đó lễ thầy và chúng tăng. 3. Khi có nữ thí chủ thỉnh mới nên đến. 4. Đến trình với thầy, phải đứng ngay phía trước thầy, cách sáu thước. 5. Đến nhà, chỉ ngồi nơi ghế dành riêng cho mình.

Nếu nghỉ lại ở nhà thí chủ, phải nhớ có năm điều không nên làm: 1. Không được vào phòng riêng của phụ nữ để nói chuyện, cười đùa. 2. Không được đến nhà bếp ngồi ăn uống. 3. Không được nói chuyện riêng với phụ nữ giúp việc trong nhà. 4. Không được một mình đi ra nhà sau. 5. Không được cùng với người khác vào nhà vệ sinh, không được ngồi trên bàn cầu dành cho nam giới.

Vào nhà tắm, phải nhớ năm điều: 1. Không được tắm chung với nữ cư sĩ. 2. Không được tắm chung với người giúp việc nữ. 3. Không được tắm chung với trẻ con. 4. Không được dùng nước của người khác mang đến, phải tự mình xách nước lấy mà dùng. 5. Không được nhìn ngắm hình thể chỗ kín của mình.

Khi dâng hương, phải nhớ năm điều này: 1. Không được ngoái nhìn hai bên. 2. Không được dâng hương một mình với người cư sĩ nam. 3. Không được dâng hương một mình với người giúp việc. 4. Phải đứng ngay ngắn. 5. Không được quay lưng về phía tượng Phật.

Buổi sáng thức dậy phải nhớ năm điều: 1. Phải làm vệ sinh sạch sẽ rồi mới mặc pháp y. 2. Làm lễ tượng Phật. 3. Tiếp đến lễ thầy. 4. Lui lại cách thầy sáu thước mà thưa hỏi vấn an. 5. Sau đó mới được rời đi ra ngoài.

Khi thầy dạy dỗ, phải nhớ năm điều này: 1. Khi hỏi những chỗ không hiểu trong kinh điển, giới luật, thì phải chú ý lắng nghe. 2. Như có bị quở trách thì phải biết hối lỗi, tự trách. 3. Không được che giấu chỗ lỗi lầm. 4. Không được cãi lý theo ý mình. 5. Không được nhìn thầy bằng ánh mắt chẳng lành.

Khi giặt y phải bốn điều này: 1. Chọn chỗ khuất vắng, quỳ xuống mà giặt. 2. Đổ nước dơ nơi chỗ khuất, không được đổ ra nơi có người đi lại. 3. Phải chờ cho khô, vừa khô nên lấy vào ngay. 4. Không được để rơi xuống đất.

Đi trên đường phải nhớ năm điều này: 1. Nên có ba người cùng đi. 2. Nên đi với một vị tỳ-kheo ni lớn tuổi. 3. Hoặc cùng đi với cư sĩ nữ. 4. Phải nhìn thẳng phía trước chừng sáu thước. 5. Phải mặc pháp y.

Ý kiến bạn đọc
13 Tháng Giêng 201808:51
Khách
Mô Phật cho con hỏi vì sao Sa Di có 24 oai nghi mà Sa Di Ni có 22 oai nghi , về cơ bản là giống nhau, tại sai bên Sa Di có thêm 2 điều, có phải do Nam nữ khác biệt không ?
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15517)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 14965)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14799)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13245)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14411)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20167)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18397)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30719)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12391)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15503)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13732)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13912)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13510)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14420)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 13690)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Kinh số 2031 - Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 16700)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15352)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31187)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18767)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 14961)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14553)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14556)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13759)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19673)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14417)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14497)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14694)
Đại chánh tân tu số 0116, Hán dịch: Đàm Vô Lang, Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết
(Xem: 14725)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17883)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13518)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13658)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14915)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14130)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16391)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15292)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13460)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13119)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13252)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12971)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14059)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14691)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14190)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14586)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12979)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13785)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13236)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13720)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14655)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14726)
Đại chánh tân tu số 0081, Hán dịch: Thiên Tức Tai, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13247)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Tuệ Thông
(Xem: 12803)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13718)
Đại chánh tân tu số 0079, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13662)
Đại chánh tân tu số 0078, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13295)
Đại chánh tân tu số 0077, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13856)
Đại chánh tân tu số 0076, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13667)
Đại chánh tân tu số 0075, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12557)
Đại chánh tân tu số 0074, Hán dịch: Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14793)
Đại chánh tân tu số 0073, Hán dịch: Cầu Na Tỳ Ðịa, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12848)
Đại chánh tân tu số 0072, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12413)
Đại chánh tân tu số 0071, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant