Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Thập giới của Sa-di

02 Tháng Ba 201100:00(Xem: 18291)
Thập giới của Sa-di

TĂNG ĐỒ NHÀ PHẬT (HÁN VIỆT)
Đoàn Trung Còn - Nguyễn Minh Tiến dịch và chú giải

SA-DI VÀ SA-DI NI

THẬP GIỚI CỦA SA-DI

Bài này soạn vào thời Đông Tấn của Trung Hoa, khoảng năm 400 theo Dương lịch. Soạn giả là một vị tăng không biết tên. Tuy trong lễ thọ giới vị thầy truyền giới chỉ nêu đại lược, nhưng người xuất gia phải được học kỹ về Mười giới để có thể giữ theo không sai phạm. Bài này giúp hiểu rõ thêm về Mười giới.

1. Sa-di trọn đời không được giết hại người hoặc thú vật. Hãy tưởng đến lòng yêu thương của cha mẹquyến thuộc của người bị hại. Nhớ đến ơn dạy dỗ của thầy và bạn hữu, phải tinh tấn tu hành, cứu độ cho cha mẹ. Phải thận trọng đừng gây hại cho người khác, vì sự ác hại ấy rồi sẽ trở lại hại mình. Thậm chí không làm hại đến cả những con vật nhỏ bé, hết thảy các loài động vật. Hãy làm mọi việc lành, cứu giúp kẻ đói khổ, khiến cho hết thảy đều được an ổn. Lòng nghĩ đến người khác nên không thể giết hại. Nếu nhìn thấy, nghe biết hoặc nghi ngờ sự giết hại một con thú là vì mình thì không thể ăn thịt con thú ấy. Thấy sự giết hại, nên khởi lòng từ, phát thệ nguyện rằng: “Khi tôi thành đạo, nguyện cho trong cõi nước không có sự giết hại.” Cho đến cây cỏ mà không cần dùng đến cũng không vô cớ làm hại. Không được giữ các thứ khí giới như gươm đao, cây gậy, vật sắc nhọn... Không được nuôi dưỡng súc vật, chim chóc để ăn thịt. Không dùng các thứ cung tên, đạn bắn để săn bắt muông thú. Không được nổi lửa gây cháy rừng núi, làm hại đến sanh linh. Không tháo cạn nước ao, hồ hoặc ngăn đường nước đến, hoặc dùng các loại câu, lưới, chài... để đánh bắt, giết hại các loài sống trong nước. Không khai khẩn những nơi rừng núi, đầm lầy để làm ruộng rẫy, trồng trọt ngũ cốc. Phạm vào giới này chẳng còn là sa-di nữa.

2. Sa-di trọn đời không được phạm tội trộm cắp. Chớ tham của người, cho đến vật nhỏ nhặt cũng vậy. Hãy giữ lòng công bằng chánh trực, miệng không nói lời khuyến khích sự trộm cắp. Không được mua bán, thuê mướn nô bộc. Như có người mang đến cho cũng không nhận lấy. Thường vì người khác giảng thuyết về đức không tham lam. Thà bị chặt tay, nhất định không trộm lấy đồ trái phép. Phạm vào giới này chẳng còn là sa-di nữa.

3. Sa-di trọn đời không được cưới vợ, sanh con. Phải tránh xa nữ sắc, kiềm chế lục dục. Không nhìn ngắm gái đẹp, tâm không nghĩ đến việc dâm dục, miệng không nói những lời dâm ô. Không gần gũi những kẻ lẳng lơ, không nghe những lời ngọt ngào khêu gợi. Sa-di nam và nữ phải cư trú ở nơi riêng biệt, không được tìm gặp nhau, không được ngồi cùng thuyền, đi cùng xe. Trên đường gặp nhau không được trao đổi chuyện trò. Không được mượn cớ để đi lại gặp gỡ nhau. Không được thư từ qua lại cho nhau. Không được trao đổi y phục, như người khác phái có cho cũng không được nhận. Như cần gặp nhau, phải có người lớn tuổi chứng kiến, thận trọng chẳng nên đi một mình. Không được ngồi chung hoặc ngủ đêm trong một phòng. Thà tan xương nát thịt cũng không để vướng vào sự dâm dục. Thà là chết trong sạch còn hơn là sống mà phạm giới này. Phạm vào giới này chẳng còn là sa-di nữa.

4. Sa-di trọn đời lấy sự thành tín làm căn bản, không nói lời đâm thọc, lời hai lưỡi, không nói lời độc ác, không nói dối, không nói lời tà vạy. Có chỉ chỗ sai trái của người cũng phải nói một cách trầm tỉnh và đủ chứng cớ. Chẳng chê bai chỗ yếu kém của người khác. Khi thuyết pháp, phải nói cho đúng lý. Thấy người tranh cãi, hãy vô tư đứng giữa mà giải hòa. Phàm trong việc xử thế, dao sắc nằm ngay trong miệng người. Sát hại đến thân thể cũng là do lời ác độc. Nói năng không thận trọng chẳng còn là sa-di nữa.

5. Sa-di trọn đời không được uống rượu. Cho đến không nếm thử, ngửi mùi của rượu. Không bán rượu, không uống thuốc ngâm rượu, không ghé vào quán rượu. Rượu là chất độc, là nguyên nhân của những sự bại hoại, làm cho kẻ hiền phải suy sụp, bậc thánh phải hư hỏng, mang đến các tai ương. Dùng nó thì xa điều lành, gần điều dữ. Thà là uống nước đồng sôi còn hơn là phạm vào việc uống rượu. Phạm vào giới này chẳng còn là sa-di nữa.

6. Sa-di không được dùng các loại hoa, hương thơm, dầu thơm, phấn sáp trang điểm trên thân thể. Mặc che thân là đủ, không tham đắm vào hình thức. Ăn lấy no là đủ, không tham đắm mùi vị. Không nên đi xe, đi ngựa, đi kiệu vì muốn thỏa sự ham thích, vì sự khoái trá của tâm ý. Phạm vào giới này chẳng còn là sa-di nữa.

7. Sa-di trọn đời không được ca, múa, diễn trò... hoặc dự xem người khác ca, múa, diễn trò... Không được chơi âm nhạc, các thứ đàn, sáo, nhạc cụ... làm cho tâm đạo dễ rối loạn. Không được tham gia bất cứ hình thức cờ bạc nào để tranh thắng bại cầu vui, hoặc tranh mối lợi với người khác. Phạm vào giới này chẳng còn là sa-di nữa.

8. Sa-di không được nằm giường cao rộng, chăn nệm tốt, có màn che sáo phủ. Không được dùng gối nệm có kết vàng bạc cùng các thứ lụa là, gấm vóc. Không dùng chiếu đẹp, quạt sơn, phất đủ màu và đồ chưng diện điểm trang. Không học theo các việc đoán thời vận, bói toán, trù ếm, phù phép, xem ngày tháng tốt xấu, xem mu rùa và lá cây để bói xem thời vận may rủi, nghèo giàu, xem tinh tú nhât thực, nguyệt thực, các hiện tượng lở núi, động đất... Không tham gia quốc sự, thuế vụ, binh cơ. Phạm vào giới này chẳng còn là sa-di nữa.

9. Sa-di trọn đời không được ăn phi thời. Từ quá ngọ cho đến bữa sau, không được để đồ ăn vào miệng. Như có muốn đi đâu xa cũng không được ăn thêm. Đã ăn rồi mà có người mời ăn nữa, dù là người có quyền thế, cũng phải từ chối. Phạm vào giới này chẳng còn là sa-di nữa.

10. Sa-di trọn đời không nắm giữ các thứ tiền, vàng bạc, đồ quý giá. Không tàng trữ lương thực, các thứ quý giá. Như có người mang cho cũng đừng nhận. Nếu như có nhận thì không phải để cất giữ, mà là để phân phát cho người nghèo khó.

Ngoài mười giới nói trên, vị sa-di trọn đời còn phải thận trọng trong việc giao du, xử thế. Không được làm bạn với những kẻ kém đức. Không giao thiệp với người làm những công việc bán thịt, đi săn, ăn trộm, uống rượu, vì như vậy chỉ làm tổn hại đến đạo hạnh của mình thôi. Áo cà-sa và bình bát lúc nào cũng giữ bên thân mình. Ngoài giờ thì không ăn, chẳng phải việc đạo pháp thì không nói. Trong khi đang ăn hoặc nằm nghỉ đều không trò chuyện. Chuyên cần suy nghĩ tìm hiểu ý nghĩa những điều đã học, nhớ việc cũ mà suy biết việc hiện nay. Có khi được ngồi xuống liền lo việc tham thiền, đứng dậy liền nhớ việc đọc kinh. Giữ được giới hạnh nhất nhất như vậy mới thật là đệ tử của Phật.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15609)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 15052)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14888)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13316)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14504)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20271)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18487)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30791)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12464)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15550)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13803)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13978)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13573)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14522)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 13777)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Kinh số 2031 - Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 16777)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15439)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31298)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18879)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 15056)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14665)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14626)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13846)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19744)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14489)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14566)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14772)
Đại chánh tân tu số 0116, Hán dịch: Đàm Vô Lang, Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết
(Xem: 14818)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17994)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13636)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13759)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15006)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14213)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16492)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15388)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13566)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13205)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13322)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13042)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14141)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14762)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14291)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14661)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13057)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13827)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13298)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13804)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14735)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14840)
Đại chánh tân tu số 0081, Hán dịch: Thiên Tức Tai, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13357)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Tuệ Thông
(Xem: 12888)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13785)
Đại chánh tân tu số 0079, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13728)
Đại chánh tân tu số 0078, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13379)
Đại chánh tân tu số 0077, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13928)
Đại chánh tân tu số 0076, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13736)
Đại chánh tân tu số 0075, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12668)
Đại chánh tân tu số 0074, Hán dịch: Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14879)
Đại chánh tân tu số 0073, Hán dịch: Cầu Na Tỳ Ðịa, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12910)
Đại chánh tân tu số 0072, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12513)
Đại chánh tân tu số 0071, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant