Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Mục Lục

08 Tháng Ba 201200:00(Xem: 7608)
Mục Lục

THIỆN PHÚC
NHỮNG ĐÓA HOA VÔ ƯU
THE SORROWLESS FLOWERS
TẬP II 
BOOK II


Mục Lục
Lời Đầu Sách
Lời Giới Thiệu
Mục Lục
Phần 1 ( 201-240)
201. Tín Hạnh Nguyện—Faith--Practice and Vow
202. Tứ Thánh Hành—The Four Holy Ways
203. Tứ Hoằng Thệ Nguyện—Four Magnanimous Vows
204. Mười Nguyện Bồ Tát—Ten Bodhisattvas’ Vows
205. Bát Thức—Eight Consciousnesses
206. Ngoại Cảnh—External States or Objects
207. Nội Cảnh—Internal Realms
208. Vô Thức—The Unconsciousness
209. Trung Đạo—The Middle Path
210. Hàng Phục Phiền Não—Subduing afflictions
211. Phiền Não Tức Bồ Đề—Afflictions are Bodhi
212. Bồ Đề Tâm—Bodhicitta
213. Phát Bồ Đề Tâm—Bodhi Resolve
214. Mười Lý Do Khiến Chúng Sanh Phát Tâm Bồ Đề
 Ten Reasons to Cause Sentient Beings to Develop Bodhi Mind
215. Tám Cách Phát Bồ Đề Tâm—Eight Ways to Develop Bodhi Resolve
216. Mười Cách Phát Bồ Đề Tâm của Chư Bồ Tát—Ten Kinds of Causes of Great
 Enlightening Beings’ Development of the Bodhi Resolve
217. Mười Đặc Điểm Của Bồ Đề Tâm—Ten Characters of Bodhicitta 
218. Hạnh Phúc Theo Quan Điểm Đạo Phật—Happiness in Buddhist Points of View 
219. Kinh Hạnh Phúc—Sutta of Blessing
220. Hạnh Phúc theo Kinh Tam Bảo—Happiness according to the Ratana Sutta
221. Bốn Cách Đạt Được Hạnh Phúc
 Four Means of Attaining to a Happy Contentment
222. Tứ Hạnh—Four Disciplinary Processes 
223. Tứ Gia Hạnh—Four Kinds of Wonderfully Perfect Additional Practices
224. Tín—Faith
225. Nguyện—Resolve
226. Vũ Trụ Quan Phật Giáo—Buddhist Cosmology
227. Nhân Sinh Quan của Đạo Phật—Buddhist Outlook on Life
228. Duyên Khởi Luận—The Theory of Causation
229. Thật Tướng Luận trong Phật Giáo—Phenomenalism in Buddhism
230. Tam Tụ Tịnh Giới—The Three Accumulations of Pure Precepts
231. Tam Độc—Three Poisons
232. Ngũ Trược—Five Turbidities
233. Năm Phiền Trược Chưa Được Đoạn Tận—Five Shackles in the Heart
234. Thất Độc—Seven Poisons
235. Thập Độc—Ten Poisons
236. Bốn Con Rắn Độc—Four Poisonous Snakes
237. Lực—Powers
238. Tâm Lực—Force of the Mind 
239. Tam Giới—The Triple World
240. Tam Giới Như Hỏa Trạch—The Triple Worlds As A Burning House
Phần 2 (241-280)
241. Sự Chết Là Chắc Chắn và Tự Nhiên—Death is Certain and Natural
242. Cửu Hoạnh Tử—Nine Types of Untimely Death
243. Tái Sanh—Rebirth
244. Thức Tái Sanh—Rebirth Consciousness
245. Hữu Luân—The Wheel of Becoming
246. Lục Điểm Tái Sanh-Six Last Warm Spots Represent the Place of Reincarnation
247. Tám Loại Thí Sanh—Eight Kinds of Rebirth Due To Generosity
248. Thân Tiền Hữu—Antecendent Existence Body
249. Thân Trung Hữu—Intermediate Existence Body
250. Thập Y Pháp—Ten Reliances
251. Từ Bi—Loving-Kindness and Compassion
252. Lòng Từ và Lòng Bi Mẫn—Kindness and Compassion
253. Lục Độ Ba La Mật—Six Paramitas
254. Bố Thí—Almsgiving (Charity)
255. Bố Thí Ba La Mật—Dana-Paramita
256. Trì Giới—Observation of Precepts
257. Tinh Tấn—Right Effort
258. Nhẫn Nhục—Endurance
259. Nhẫn Nhục Ba La Mật—Ksanti-Paramita
260. Kham Nhẫn và Điều Hòa—Endurance and Moderation
261. Tinh Tấn Ba La Mật—Virya-Paramita
262. Trí Huệ Ba La Mật—Prajna-Paramita
263. Thiền Định Ba La Mật—Dhyana-Paramita
264. Quả Báo—Recompensations
265. Lục Báo—Six Recompensations
266. Bồ Tát Giới—Bodhisattva Precepts
267. Cống Cao Ngã Mạn—Arrogance
268. Chân Như—Bhutatathata
269. Kiêu Mạn—Pride
270. Tự Chủ—Self-Mastery
271. Tự Tánh—Self-Nature
272. Khổ Hạnh—Self-Mortification
273. Sức Mạnh Tâm Linh Hay Thần Thông Biến Hóa?
 The Power of The Mind Or Supernatural Powers? 
274. Khả Năng Vô Ngại—The Abilities of the Unobstructed 
275. Trí Tuệ—Wisdom
276. Bốn Cửa Đi Vào Tri Kiến Phật—Four Doors of the Enlightened Knowledge
277. Bốn Trí Lực Vô Ngại—Four Unobstructed Powers of Wisdom
278. Lý Sự—Theories and Practices
279. Lý Sự Tương Tức—Noumenon and Phenomenon are Mutually Merged
 and Immersed in Each Other
280. Lý Sự Viên Dung—Theory and Practice are in Harmony
Phần 3 (281-320)
281. Nghiệp Không Bao Giờ Mất—Karma Does Not Get Lost
282. Năm Trường Hợp Đi Chùa Bất Đắc Dĩ
 Five Reluctant Situations the Majority of People go to Temple
283. Năm Thứ Chi Tiêu của người Phật Tử Tại Gia
 Five Areas of Spending of a Layperson
284. Chúng Sanh Nơi Cõi Trời—Celestial beings (Deva)
285. Thanh Văn—Sound Hearer
286. Độc Giác Phật—Pratyeka-Buddha
287. Bồ Tát—Bodhisattvas
288. Nguồn Gốc của Lý Tưởng Bồ Tát—The Origination of the Bodhisattva Ideal
289. Sự Mâu Thuẫn giữa Trí TuệTừ Bi
 A Contradictory of Wisdom and Compassion
290. Bồ Tát Có Thể Được Xem Như Chư Thiên Hay Không?
 Should Bodhisattvas Be Considered As Heavenly Gods? 
291. Bồ Tát là Ai?—Who is a Bodhisattva?
292. Tứ Thánh—Four Saints
293. A La Hán—Arhats
294. Ngũ Tịnh Cư Thiên—Five Pure-Dwelling Heavens
295. Lục Dục Thiên—Six Desire Heavens
296. Thập Nhị Dược Xoa Đại Tướng—Twelve Yaksha Generals
297. Thiên Long Bát Bộ—Eight Classes of Divinities
298. Tứ Thiền Thiên—Four Dhyana Heavens
299. Tứ Thiền Vô Sắc—Four Formless Jhanas
300. Tứ Thiên Vương—Four Heavenly Kings
301. Thập Thiện Nghiệp và Thiên Đạo—Ten Good Actions and Deva-Gati
302. Đạo—The Way
303. Tam Đạo—Three Paths
304. Đạt Đạo—Attainment of the Way
305. Thông Đạt Phật Đạo—Actualization of the Buddha’s Path
306. Đạo Tràng—Bodhi-Mandala
307. Bồ Tát Thừa và Nhị Thừa—Bodhisattvayana and the Two Vehicles
308. Đặc Tính Của Chư Bồ Tát—Characteristics of Bodhisattvas
309. Tu Tập Thân Hành Niệm—Cultivation of Mindfulness of the Body
310. Tam Thế Gian—Three Worlds 
311. Thân-Khẩu-Ý Cần Được Điều Phục
 The Body-Mouth-Mind Must Be Controlled
312. Mười Pháp Tu Hành—Ten Methods of Cultivation
313. Trụ Xứ Của Người Phật Tử—Dwelling Places of Buddhists 
314. Tu Là Chuyển Nghiệp—Cultivation Means Changing the Karma
315. Mười Ba La Mật—Ten Paramitas 
316. Bước Đường Tu Tập—The Stages on the Path of Cultivation
317. Tinh Tấn Tu Hành—Diligent Cultivation
318. Thanh Tịnh Hắc Nghiệp—Purification of Negative Karmas
319. Từ Chối Phương Tiện Sống Hay Từ Chối Lạc Thú?
 Rejection of Means of Life or Rejection of Pleasures? 
320.Vô Thủy-Vô Chung Theo Quan Điểm Phật Giáo
 Beginninglessness-Endlessness According to the Buddhist Point of View 
Phần 4 (321-360)
321. Bồ Tát và Phàm Phu—Bodhisattvas and Ordinary People
322. Tiết Độ Trong Tu Tập—Moderation in Cultivation
323. Thấy Lỗi Người Thì Dễ—It Is Easy to See the Faults of Others
324. Đạo Lộ Diệt Khổ—The Path to the Removal of Sufferings
325. Mười Điều Tâm Niệm—Ten Non-Seeking Practices
326. Xuất Gia Bồ Tát—Monastic Bodhisattvas
327. Bồ Tát Đạo—Bodhisattva Path
328. Trì Thế Bồ Tát—Bodhisattva Ruler of the World
329. Bồ Tát Hạnh—Practices of Bodhisattvas
330. Bồ Tát Nguyện—Vows of Bodhisattvas
331. Bồ Tát Lực—Powers of Bodhisattvas
332. Yếu TốĐộng Lực Cần Thiết cho Sự Giác Ngộ
 Necessary Elements and Powers for Attaining Enlightenment
333. Tám Đặc Điểm Chính Của Giác Ngộ
 Eight Chief Characteristics of Enlightenment
334. Người Nữ theo Quan Điểm Phật Giáo— Woman in the Buddhist Point of View
335. “Nhãn” Theo Quan Điểm Phật Giáo—“Eyes” In Buddhist Points of View
336. Các Loại Thần Thông—Different Kinds Of Supernatural Powers
337. Vô Lậu—Without Leakage
338. Tự Nguyện Thọ Giới—Self-Vow Ordination
339. Ngũ Cần Chi—Five Factors of Endeavour
340. Ngũ Tà Sư—Five Kinds of Deviant Livelihood 
341. Tam Bảo—The Triple Jewel
342. Quy-Y Tam Bảo—Taking Refuge on the Three Gems
343. Tự Tâm Quy Y Tự Tánh—Own Mind Takes Refuge with Own Self-Nature
344. Bồ Tát Địa—Bodhisattva-Bhumis
345. Lược Sử Các Bộ Phái Phật Giáo—A Brief History of Buddhist Sects
346. Những Lời Di Giáo Cuối Cùng của Đức Phật—Last Teachings of the Buddha
347. Năm Xứ Giải Thoát—Five Bases of Emancipation
348. Năm Giới Xuất Ly—Five Elements Making for Deliverance
349. Sáu Tu Tập Giải Thoát—Six Kinds of Cultivation for Deliverance
350. Chuyển Pháp Luân—Turning the Wheel of Law
351. Bức Thông Điệp Vô Giá của Đức Phật—Priceless Message from the Buddha
352. Năm Đệ Tử Đầu Tiên Của Đức Phật—The First Five Disciples of the Buddha 
353. Sáu Giai Đoạn Phát Triển Của Bồ Tát (Lục Tức Phật)
 Six Stages of Bodhisattva Developments 
354. Tam Thời Pháp—Three Periods of Buddha’s Teachings
355. Lục Hòa—Six Points of Harmony
356. Tứ Ân—Four Fields of Grace
357. Mười Thần Lực của Đức Như Lai—Ten Divine Powers of a Tathagata
358. Phật Tánh—The Buddha Nature
359. Như Lai—The Thus-Come One
360. Như Lai Tạng—Tathagata-Garbha
Phần 5 (361-400)
361. Bất Sanh Bất Diệt—Neither Birth Nor Death
362. Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới—Three-Thousand-Great Thousand World
363. Sắc Tức Thị Không, Không Tức Thị Sắc
 Form is Emptiness and the Very Emptiness is Form
364. Sắc và Tam Pháp Ấn—Forms and Trilaksana
365. Mạn Đà La—Mandala
366. Mật Giáo—Esoteric Teachings
367. Niết Bàn—Nirvana
368. Thiên Đàng Không Phải Là Niết Bàn—Heaven Is Not A Nirvana
369. Phật Niết Bàn—The Buddha’s Nirvana
370. Hữu DưVô Dư Niết Bàn—Incomplete and Complete Nirvanas
371. Tám Pháp Đưa Đến Sự Đoạn Tận
 Eight Things That Lead to the Cutting off of Affairs
372. Bốn Tiến Trình Tiến Đến Phật Quả-Four Courses of Attainment of Buddhahood
373. Bát Đại Nhân Giác—Eight Awakenings of Great People
374. Phàm Phu Tán Thán Như Lai ở Những Điều Nhỏ
 Ordinary People Praise Tathagata for Elementary Matters
375. Phàm Phu Tán Thán Như Lai về Trung Giới
 Ordinary People Often Praise the Tathagata for These Average Matters
376. Phàm Phu Tán Thán Như Lai về Đại Giới
 Ordinary People Would Praise the Tathagata for His Superiority of Morality
377. Sư Tử Thân Trung Trùng
 A Dead Lion is Destroyed by Worms Produced Within Itself
378. An Lạc Hạnh—Pleasant Practices
379. Sự Sự Vô Ngại Pháp Giới—Perfectly Unimpeded Interpenetration
380. Học và Vô Học—Study and Beyond Study
381. Phương Tiện Thiện Xảo—Skill in Means
382. Thuyết Pháp—Preaching the Dharma
383. Diệu Pháp Thậm Thâm—Profoundly Wonderful Dharma
384. Vạn Vật Thuyết Pháp—All Things Are Preaching the Dharma
385. Mười Bốn Điều Không Thể Thuyết Giảng Được—Fourteen Inexpressible Things
386. Tương Đối—Relativity
387. Sự Đồng Nhất của Vạn Hữu—The Identification of All Things
388. Tuyệt Đối—Absolute
389. Kiến Thức Tuyệt Đối—Absolute Knowledge
390. Cõi Ta Bà—The Worldly World
391. Kiếp—Aeon (Kalpa)
392. Những Khảo Đảo Trên Bước Đường Tu Tập
 Testing Conditions Along the Path of Cultivation
393. Người Cùng Đinh—Miserable Outcast
394. Người Suy Đồi—The Falling Man
395. Điên Đảo—Inversions
396. Ba Cõi Luân Hồi—Three Realms Of The Rebirth Cycle
397. Bốn Cách Nhìn Về Pháp Giới—Four Ideas Of Looking At The Dharma Realms
398. Mười Lý Do Vạn Hữu Hòa Điệu Trong Pháp Giới Duyên Khởi—Ten Reasons
 that All Things in the Real World Ought To Have Harmony Among Themselves
399. Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới—Three-Thousand-Great-Thousand World
400. Mười Thánh Cư—Ten Ariyan Dispositions
Tài Liệu Tham Khảo
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 3833)
Trước tiên là về duyên khởi của Kinh Diệu Pháp Liên Hoa. Theo truyền thuyết, Kinh này được Phật giảng vào lúc cuối đời, được kết tập trong khoảng năm 200.
(Xem: 5482)
Phật và chúng sinh thật ra vẫn đồng một thể tánh chơn tâm, nhưng chư Phật đã hoàn toàn giác ngộ được thể tánh ấy.
(Xem: 10564)
Khi khảo sát về PHÁT BỒ-ĐỀ TÂM, chúng tôi tự nghĩ, chúng ta cần phải biết Bồ-Đề là gì? Bồ-Đề Tâm là thế nào? Phát Bồ-Đề Tâm phải học theo những Kinh, Luận nào?
(Xem: 6119)
Cúng dườngnuôi dưỡng khiến Tam Bảo hằng còn ở đời. Tất cả những sự bảo bọc giúp đỡ gìn giữ để Tam Bảo thường còn đều gọi là cúng dường.
(Xem: 9386)
Bốn cấp độ thiền định hay tứ thiền là bốn mức thiền khi hành giả thực hành thiền có thể đạt được.
(Xem: 6448)
Một bào thai sở dĩ có mặt trên cuộc đời này ngoài yếu tố chính là do cha mẹ sinh ra, còn là kết quả của một tiến trình không đơn giản.
(Xem: 6008)
Đạo Phật là nguồn sống và lẽ sống của con người, là cương lĩnh cho nhân thế. Với sứ mạng thiêng liêng cao đẹp ấy, đạo Phật không xa lìa thực thể khổ đau của con người.
(Xem: 7517)
Mục đích của Đạo Phậtdiệt khổ và đem vui cho mọi loài, nhưng phải là người có trí mới biết được con đường đưa đến an lạchạnh phúc
(Xem: 7345)
Người ta thường nói đạo Phật là đạo của từ bitrí tuệ. Đối với nhiều người Phật tử, từ bi là quan trọng hơn cả, và nếu khôngtừ bi thì không có đạo Phật.
(Xem: 5227)
Các nhà khảo cổ đang nghiên cứu tại Nepal đã phát hiện bằng chứng về một kiến trúc tại nơi sinh ra Đức Phật có niên đại thế kỷ thứ 6 trước công nguyên.
(Xem: 8132)
Theo Đức Phật, tất cả những vật hiện hữu đều biến chuyển không ngừng. Sự biến chuyển này thì vô thuỷ vô chung. Nguồn gốc của vũ trụ không do một Đấng Sáng tạo (Creator God) tạo ra.
(Xem: 5944)
Đức Phật đản sanh vào năm 624 trước Công nguyên. Theo lý giải của Phật Giáo Nam Tông thì Đức Phật sanh ngày Rằm tháng Tư Âm lịch.
(Xem: 9666)
Nếu bạn say mê đọc kinh Phật, ưa thích những phân tích kỹ càng về giáo điển, muốn tìm hiểu các chuyện xảy ra thời Đức Phật đi giảng dạy nơi này và nơi kia, hiển nhiên đây là một tác giả bạn không thể bỏ qua
(Xem: 7426)
Tánh Không là một trong những khái niệm quan trọng và khó thấu triệt nhất trong giáo lý Phật giáo Đại thừa.
(Xem: 7467)
Nguyên bản: Meditating while dying; Tác giả: Đức Đạt Lai Lạt Ma; Anh dịch và hiệu đính: Jeffrey Hopkins, Ph. D. Chuyển ngữ: Tuệ Uyển
(Xem: 6266)
Ba Mươi Hai Cách ứng hiện của Đức Quan Thế Âm Bồ Tát. Bởi vì Quan Thế Âm Bồ Tát đồng một Sức Từ với đức Phật Như Lai cho nên ngài ứng hiện ra 32 thân, vào các quốc độđộ thoát chúng sanh
(Xem: 5330)
Thể tánh của tâm là pháp giới thể tánh, bởi vì nếu không như vậy thì tâm không bao giờ có thể hiểu biết, chứng ngộ pháp giới thể tánh.
(Xem: 5886)
Trong kinh tạng Nikāya, khái niệm con đường độc nhất (ekāyana magga) là một khái niệm thu hút nhiều sự quan tâm của học giới từ phương Tây cho đến phương Đông
(Xem: 5687)
Thuật ngữ pháp (dharma, có căn động tự là dhṛ có nghĩa là “duy trì, nắm giữ”; Pāli: dhamma; Tây Tạng: chos) mang nhiều ý nghĩa và ...
(Xem: 3977)
Trì danh là pháp tu Tịnh Độ phổ thông nhứt hiện nay. Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, có Mười cách trì danh khác nhau
(Xem: 5726)
Phật dạy tất cả pháp hữu vi đều là vô thường sanh diệt không bền vững, như vậy thìthế gian cái gì có tạo tác có biến đổi đều là vô bền chắc.
(Xem: 4108)
Nguyên bản: Removing obstacles to a favorable death; Tác giả: Đức Đạt Lai Lạt Ma; Anh dịch và hiệu đính: Jeffrey Hopkins, Ph. D. Chuyển ngữ: Tuệ Uyển
(Xem: 7558)
Mối liên hệ giữa hình thức sớm nhất của Phật giáo và những truyền thống khác mà chúng đã phát triển về sau là một vấn đề luôn tái diễn trong lịch sử tư tưởngPhật giáo.
(Xem: 5738)
Nghiệp và Luân hồi là hai ý niệm đã có trong Ấn độ giáo, được giảng giải trong các Kinh Veda và Upanishad vào khoảng 1500 năm trước CN.
(Xem: 21974)
Nếu tính từ thời điểm vua Lương Vũ Đế tổ chức trai hội Vu lan ở chùa Đồng Thái vào năm Đại Đồng thứ tư (538), thì lễ hội Vu lan của Phật giáo Bắc truyền đã có lịch sử hình thành gần 1.500 năm.
(Xem: 5661)
Mục tiêu cao cả của đạo Phật là dạy con người tu tập để thoát khổ, giác ngộgiải thoát.
(Xem: 7117)
Phật giáo du nhập Nhật Bản vào thế kỷ thứ VI, sau đó trải qua thời kì Nara (710~785), thời kì Heian (794~1192) cho đến thời kì Kamakura (1192~1380), trước sau khoảng 700 năm, rồi phát sinh rất nhiều tông phái.
(Xem: 5059)
Tổ Quy Sơn dặn: “Nói ra lời nào phải liên hệ với kinh điển. Đàm luận gì, phải xét lại lời người xưa”.
(Xem: 6469)
Nhiều học giả phân vân là làm thế nào và tại sao những nhà Đại chúng bộ (Mahāsāṅghika) đã hình thành nên khái niệm về một Đức Phật siêu việt...
(Xem: 5843)
Hoa Sen Diệu Phápgiáo pháp được thuyết giảng trong Kinh Pháp Hoa. Quang Trạch giải thích Diệu Pháp là nhân của đạo Nhất Thừa, là quả của đạo Nhất Thừa.
(Xem: 5029)
Con người sống qui tụ lại thành một xã hội, và phát triển tập thể này rộng lớn dần dần thành một quốc gia.
(Xem: 7076)
Trước khi xác định Phật Giáo như là một hệ thống tư tưởng triết học (Buddhism as a philosophy) hay như là một tôn giáo (Buddhism as a religion), chúng ta sẽ tìm hiểu triết học là gì ? và Phật giáo là gì ?
(Xem: 6067)
Lục độ Ba-la-mật-đa/ Sáu phương pháp tu Ba-la-mật-đa (Six Paramitas) là 6 pháp tu để giải trừ các khổ ách của Đại thừa Phật giáo.
(Xem: 5594)
Theo quan điểm của Đại hoàn thiện thì ánh sáng trong suốt hiển hiện một cách tự nhiên và được gọi là "hoàn-toàn-tốt"
(Xem: 5913)
Đức Phật ra đời vào năm 624 trước tây lịch tại nước Ấn Độ. Ngài thuyết pháp 49 năm. Phật giáo đã trở thành quốc giáo, vì các vua, các quan và dân chúng đa phần đều theo đạo Phật.
(Xem: 6038)
Y Kinh Kinh Cang Bát Nhã Ba La Mật: Đức Thế Tôn Như Lai hỏi ngài Tu Bồ Đề: Như Lainhục nhãn không? Ngài Tu Bồ Đề thưa:
(Xem: 6865)
Cuốn sách “Luân Hồi trong Lăng Kính Lăng Nghiêm” được ra mắt cách đây 9 năm (2008), in lần thứ hai, ba và tư vào năm 2012, 2014 & 2016 tại Nhà xuất bản Phương Đông, và năm nay (2018) cũng tại NXB Hồng Đức
(Xem: 6452)
điều chắc chắn là làm người, ai cũng có ý thức về tội lỗi. Điều này là không đúng, điều này là không tốt, điều này là không đẹp.
(Xem: 6096)
Tựa đề của khảo luận này phát xuất từ tồn nghi của một pháp hữu trong khi dịch lại bản kinh Tập (Sutta Nipāta) ở văn hệ Nikāya.
(Xem: 6534)
Khái niệm ‘nghiệp’, thật ra, đã có mặt trong văn học Bà-la-môn giáo từ rất lâu trước khi Đức Phật xuất hiện ở đời.
(Xem: 6212)
Vũ trụ, con người hình thành như thế nào và tương lai sẽ ra sao? Câu hỏi chưa bao giờ được xếp lại. Khoa học lượng tử luôn tiên phong...
(Xem: 6410)
rong lịch sử tư tưởng Ấn-độ, thuyết Trung đạo đã mang lại cho tư tưởng giới đương thời một không khí hoạt bát[1].
(Xem: 5632)
Bản chất của ánh sáng trong suốt, mang tính cách nền tảng và rạng ngời, là cội nguồn tối hậu của tất cả mọi cấp bậc tri thức...
(Xem: 6935)
Chánh Pháp là gì? Phật Pháp được chia thành ba thời kỳthời Chánh Pháp, thời Tượng Pháp, và thời Mạt Pháp.
(Xem: 4579)
Ông trị vì từ năm 269 TCN đến năm 232 TCN thuộc đời thứ 3 của triều đại Maurya. Đế chế của ông rộng lớn gần như tất cả tiểu lục địa Ấn Độ trãi dài từ Đông sang Tây.
(Xem: 7809)
Trong Kinh Kim Cang, Phật dạy có 4 tướng: “Ngã – Nhân – Chúng Sanh – Thọ Giả”. Khi còn phàm phu, chấp thân này là thật là bền vững,
(Xem: 6072)
Đạo Phật đang phát triển rộng rãi đến nhiều tầng lớp. Rất nhiều các bậc tri thức, các nhà khoa học chân chính, đến cả những người ...
(Xem: 7324)
Kiếp sống của mỗi con người sinh ra ở thế giới Ta Bà này, dù thọ mạngdài hay ngắn, nhìn chung có thể phân chia làm nhiều giai đoạn.
(Xem: 7753)
Kể từ thời điểm Phật giáo khai sinh và nở hoa khắp mọi miềnthế giới, hễ mỗi khi nói đến hình ảnh một vị Phật xuất hiện trong tương lai,
(Xem: 5523)
Phép luyện tập thiền định được hỗ trợ bởi sự thực thi các hành động vị tha, các hành động đó đồng thời cũng được thúc đẩy bởi tình thương yêu và lòng từ bi.
(Xem: 5167)
Nếu đủ sức duy trì một cách đúng đắn sự nhận biết tâm thức thần bí nhất thì kết quả mang lại từ phép luyện tập đó sẽ trợ lực các bạn rất nhiều
(Xem: 5705)
Thời-không vũ trụ chứa hàng triệu, tỉ, hàng ức cho đến không máy móc nào đếm hằng hà sa số hành tinh như trái đất mới biết con ngườimột sinh thể gần như bằng không.
(Xem: 5560)
Trong các bài kinh thuộc hệ A Hàm hay kinh Đại Bát Niết Bàn v.v… Phật có nói đến địa ngục. Đề Bà Đạt Đa, Tì kheo Thiện Tinh, vua Lưu Ly v.v… đều đọa vào địa ngục ngay khi chết.
(Xem: 5542)
Xét về niên đại, bản kinh có mặt ở thời Hậu Hán (23-220), xuất hiện trong Cao Tăng Truyện quahành trạng của ngài Nhiếp-ma-đằng (攝摩騰)[2].
(Xem: 5040)
Thể dạng lắng sâu thường xuyên bên trong tâm thức thần bí nhất chỉ có thể thực hiện được với những người có một khả năng thật bén nhạy.
(Xem: 4306)
Bài viết này sẽ khảo sát một số thắc mắc thường gặp về Thiền Tông, hy vọng sẽ tiện dụng cho một số độc giả còn nhiều nghi vấn.
(Xem: 6093)
Thức Thứ Tám hay A Lại Ya là thức chủ trong 8 thức. Thức nầy có nhiều cách gọi khác nhau để chỉ về nhiệm vụ của mình. Tựu chung thức nầy có 3 việc chính là: Năng tàng, Sở tàng và Ngã ái chấp tàng.
(Xem: 5653)
Khi còn vướng mắc trong sự tạo tác triền miên của khái niệm, chẳng hạn như suy nghĩ về cái đúng, cái sai, v.v. , thì các bạn sẽ không thể nào bước vào con đường tu tập về
(Xem: 6304)
Học phái dịch thuật xưa của Phật giáo Tây Tạng đưa ra nhiều cách luyện tập dựa vào các phương pháp khác biệt nhau, gọi là các "cỗ xe"/thừa.
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant