Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Kết luận

15 Tháng Mười Một 201000:00(Xem: 11590)
Kết luận


KẾT LUẬN

Tôi hy vọng rằng việc trình bày này khiến quí vị thấy được Phật Giáo đứng tách rời như một hệ thống tôn giáo thực hành. Đức Phật là một bậc Thầy vĩ đại, đem lợi ích và là một lương y. Ngài luôn nhắc nhở các tín đồ mục đích của Ngài là giảng giải cho con người biết bản chất của khổ đau và bất toại nguyện như thế nào và phải làm sao để đoạn trừ nó. Ngài hứa hẹn hạnh phúc trên đời này cho những ai theo phương pháp cao thượng của Ngài bằng quyết tâmquán triệt thích đáng.

Thật không may vì trong nhiều tôn giáo hiện hữu, các tín đồ không được khích lệ để kính trọng các bậc lãnh đạo tôn giáo khác. Họ lại được răn dạy là nếu làm như vậy, họ đã phạm tội, và tệ hơn nữa, là họ phải xuống địa ngụctội lỗi đó. Đức Phật dạy rõ ràng cho chúng ta là phải kính trọng những ai đáng kính trọng. Mặc dù chúng tathể không đồng ý với một vài quan điểm mà họ nắm giữ, nếu họ thành thực cố gắng để phục vụnâng cao nhân loại, chúng ta phải kính trọng họ vì lẽ đó. Đạo nào cũng có người cao quí.

Đức Phật không khuyên các đệ tử của Ngài đi cải đạo dân chúng, những người mà (nếu không theo ) sẽ đoạ địa ngục. Đúng hơn là chỉ cho họ thấy trên thế giới này cái gì phải, cái gì trái, cái gì tốt và cái gì không tốt, khuyến khích họ đến xem để tự nhận xét sự thật mà Ngài dạy.

Ngài và tín đồ của Ngài không chỉ trích những người khác đạo là những người “phạm tội” bị đày đoạ vĩnh viễn nơi địa ngục. Theo người Phật tử, cả đến những người “không đạo” nhưng sống trong phẩm hạnh có lòng từ bi và thiện chí có thể “lên thiên đường”, đó là chứng được hạnh phúc.

Khi chúng ta được mãn nguyện, chúng ta“thiên đường”. Khi chúng ta đau đớn về thể xác và tinh thần, chúng ta“địa ngục”. Chẳng cần phải chờ đến lúc chết mới chứng nghiệm được những trạng thái đó.

Phật Giáođộc nhất vô nhị vì lẽ chúng ta có thể nói đến “tôn giáo” này cả đến khi không cần nhắc đến thiên đường hay địa ngục. Tôi tin là các người khác không thể nói đến tôn giáo theo cách này.

Thông điệp thiện chíhiểu biết của Đức Phật cho tất cả chúng sanh là một thông điệp vũ trụ. Thế giới ngày nay cần thông điệp cao thượng này hơn bao giờ hết trong lịch sử nhân loại.

Phật Giáo là một tôn giáo duy nhất trình bày chân lý tuyệt đối chỉ dạy con người làm sao sống hoà bình, hoà hợp với chúng sanh đồng loại.

CHÚ THÍCH CỦA DỊCH GIẢ

(1)ALDOUS LEONARD HUXLEY : (1894-1963). Một trong những tiểu thuyết gia hàng đầu của thế kỷ 20. Những tác phẩm chính của ông gồm có : Thế Giới Mới Lộng Lẫy, ấn hành năm 1932; Triết Lý Vĩnh Cửu, xuất bản năm 1945 và Những Cửa Ngõ Của Tri Giác, phát hành năm 1954.

(2)SARVEPALLI RADHAKRISNAN : Sanh 5 tháng 9 năm 1888 tại Tiruttani, tiểu bang Andhara Pradesh (Đông Nam Ấn độ). Là nhà giáo dục kiêm chính trị gia Ấn. Ông làm giáo sư dạy triết tại Đại học Calcutta từ năm 1921 đến 1931; giáo sư dạy môn tôn giáođạo đức Đông phương tại Đại học Oxford (Anh quốc) từ năm 1936 đến năm 1952. Ông giữ chức Viện trưởng Đại học Delhi (thủ đô Ấn) từ năm 1953 đến 1962 và được bầu làm Tổng thống Ấn độ từ năm 1962 đến 1967. Ông qua đời tại Madras (Nam Ấn) ngày 16 tháng 4 năm 1975. Những tác phẩm chính của ông : Triết học Ấn độ, 2 cuốn xuất bản năm 1923-1927; Triết lý Áo Nghĩa Thư ấn hành năm 1924; Tôn giáo Đông PhươngTư Tưởng Tây Phương.

(3)HERBERT GEORGE WELLS : (1866-1946). Là sử gia, nhà văn và cải cách xã hội nước Anh. Năm 1893 ông dạy môn khoa học và làm ký giả. Những tác phẩm của ông gồm có các truyện khoa học giả tưởng : Máy Thời Gian, ấn hành 1895; Con Người Vô Hình, 1897. Cuốn sách nổi tiếng của ông là Lịch Sử Đại Cương xuất bản năm 1920.

(4)IMMANUEL KANT : (1724-1804). Triết học gia Đức. Các tác phẩm của ông nhằm vào việc phân tích lý thuyết, lẽ phải tinh thần và khả năng xét đoán của con người. Ông đã gây ảnh hưởng rộng lớn đến các phong trào hoạt động trí thức của thế kỷ 19 và 20.

(5)ALFRED NORTH WHITEHEAD : (1861-1947). Toán học gia và Triết gia Anh quốc. Ông tập trung vào toán hợp lý (lô gíc), chứng minh tất cả toán nguồn gốc do một số khái niệm hợp lý. Ông cũng phát minh một hệ thống triết học toàn diện đi đôi với khoa học hiện đại.

(6)ANATOLE FRANCE : (1824-1924). Tiểu thuyết gia và Triết gia Pháp. Các tác phẩm của ông thể hiện cả về mặt văn chương trong sáng lẫn phản ánh một sự châm biếm sâu sắc. Ông tượng trưng bộ mặt chủ yếu về truyền thống tự do nhân bản của văn chương Pháp.

(7)JAWAHARLAL NEHRU : (1889-1964). Nhà lãnh đạo quốc gia vĩ đại Ấn, tranh đấu độc lậpcải cách xã hội, là vị Thủ tướng đầu tiên của Ấn độ độc lập, giữ chức vụ này đến khi mất.

(8)ALBERT EINSTEIN : (1879-1955). Nhà Vật lý học Hoa kỳ sanh tại Ulm (Đức). Năm 15 tuổi, ông nhập tịch Thụy Sĩ. Làm giáo sư Đại học Zurich (Thụy sĩ) năm 1909-1911, Đại học Prague (Tiệp khắc) 1911-1912; Đại học Bá linh (Đức) năm 1914. Năm 1933, ông sang Hoa kỳ, được mời làm hội viên Viện Nghiên Cứu Tiến Bộ Princeton (New Jersey). Năm 1940, ông nhập tịch, trở thành công dân Mỹ. Tác giả thuyết Tương Đối, phổ biến nguyên nhân tổng quát lý thuyết này năm 1916. Được tặng Nobel Vật Lý năm 1921. Tác giả cuốn Ý Nghĩa về Thuyết Tương Đối xuất bản năm 1923 và cuốn Những Nhà Kiến Tạo Vũ Trụ ấn hành năm 1932 v.v

(9)RHYS DAVIDS (1842-1922). Sanh tại Colchester, Anh quốc. Tiến sĩ Davids là một học giả nghiên cứu đặc biệt về tiếng Pali và Phật Giáo. Các tác phẩm của ông gồm có : Phật Giáo, xuất bản năm 1978. Phật Giáo từ tiếng Pali, ấn hành 1871, Phật Giáo tại Ấn, xuất bản 1903, và Phật Giáo Nguyên Thủy, xuất bản 1908.

(10)EDWIN ARNOLD (1832-1904). Nhà thơ và ký giả nước Anh. Tốt nghiệp Đại học King College ở Luân đôn. Viện trưởng viện Đại học Deccan, Bombay từ năm 1856 đến 1861; Chủ bút báo Daily Telegraph phát hành tại Luân đôn từ 1873-1901; Tác giả tập thơ nổi tiếng “Ánh sáng Á châu” diễn tả cuộc đờigiáo lý của Đức Phật, xuất bản năm 1879.


Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15044)
Đại chánh tân tu số 0070, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13490)
Đại chánh tân tu số 0068, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15185)
Đại chánh tân tu số 0069, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16569)
Luận Du Già Sư Địa (Phạn: Yogacàrabhùmi – sàtra), tác giảBồ tát Di Lặc (Maitreya) thuyết giảng, Đại sĩ Vô Trước (Asànga) ghi chép, Hán dịch là Pháp sư Huyền Tráng (602 -664)... Nguyên Hiền
(Xem: 13258)
Đại chánh tân tu số 0067, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12616)
Đại chánh tân tu số 0066, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13509)
Đại chánh tân tu số 0065, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13467)
Đại chánh tân tu số 0064, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12800)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 12094)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12015)
Đại chánh tân tu số 0062, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12692)
Đại chánh tân tu số 0061, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11537)
Đại chánh tân tu số 0060, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11825)
Đại chánh tân tu số 0059, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11190)
Đại chánh tân tu số 0058, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13334)
Đại chánh tân tu số 0057, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13213)
Đại chánh tân tu số 0056, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11625)
Đại chánh tân tu số 0055, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12211)
Đại chánh tân tu số 0054, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12387)
Đại chánh tân tu số 0052, Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12003)
Đại chánh tân tu số 0051, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12778)
Đại chánh tân tu số 0050, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12404)
Đại chánh tân tu số 0048, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12239)
Đại chánh tân tu số 0047, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12309)
Đại chánh tân tu số 0046, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12051)
Đại chánh tân tu số 0045, Hán dịch: Pháp Hiền, Thí Quang Lộc Khanh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11966)
Đại chánh tân tu số 0044, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11262)
Đại chánh tân tu số 0043, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11402)
Đại chánh tân tu số 0042, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12401)
Đại chánh tân tu số 0041, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12492)
Đại chánh tân tu số 0040, Hán dịch: Ðàm Vô Sấm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12022)
Đại chánh tân tu số 0039, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12995)
Đại chánh tân tu số 0038, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12078)
Đại chánh tân tu số 0037, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12630)
Đại chánh tân tu số 0036, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13041)
Đại chánh tân tu số 0035, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13983)
Đại chánh tân tu số 0034, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12768)
Đại chánh tân tu số 0033, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14895)
Đại chánh tân tu số 0032, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11948)
Đại chánh tân tu số 0031, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12201)
Đại chánh tân tu số 0030, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12908)
Đại chánh tân tu số 0029, Hán dịch khuyết danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12784)
Đại chánh tân tu số 0028, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14811)
Đại chánh tân tu số 0027, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12787)
Đại chánh tân tu số 0022, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15433)
Đại chánh tân tu số 0021, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12612)
Đại chánh tân tu số 0020, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13248)
Đại chánh tân tu số 0018, Hán dịch: Pháp Thiên; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14285)
Đại chánh tân tu số 0017, Hán dịch: Chi Pháp Ðộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15590)
Đại chánh tân tu số 0016, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13761)
Đại chánh tân tu số 0015, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13158)
Đại chánh tân tu số 0014, Hán dịch: Sa Môn An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc và Tâm Hạnh
(Xem: 13598)
Kinh Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0006) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12510)
Kinh Phật Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0005) - Bạch Pháp Tổ; Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12098)
Kinh Thất Phật Phụ Mẫu Tánh Tự (Đại Chánh Tân Tu số 0004) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12926)
Kinh Phật Tỳ Bà Thi (Đại Chánh Tân Tu số 0003) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13027)
Kinh Thất Phật (Đại Chánh Tân Tu số 0002) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13256)
Đức Phật dạy: Ai muốn tin Ta, làm đệ tử Ta, cần phải đủ trí quán sát, mới tin; không rõ nguyên nhân Ta, mà tin Ta ấy là phỉ báng Ta... HT Thích Hành Trụ dịch
(Xem: 21370)
Thiện Ác Nghiệp Báo (Chư Kinh Yếu Tập) Đại Chánh Tân Tu số 2123 - Nguyên tác: Đạo Thế; Thích Nguyên Chơn dịch
(Xem: 143768)
Đại Tạng Việt Nam bao gồm 2372 bộ Kinh, Luật và Luận chữ Hán và tất cả đã kèm Phiên âm Hán Việt...
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant