Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Lời Nói Đầu

02 Tháng Năm 201000:00(Xem: 6827)
Lời Nói Đầu
LỜI NÓI ĐẦU

Phật giáo là một Tôn giáo lớn trên thế giới, có lịch sử truyền bá lâu đời và có hệ thống Giáo lý qui mô nhất.

Phật Giáo ảnh hưởng rất mạnh trong quần chúng, nhất là ở các nước Châu Á, và đặc biệtPhật Giáo có số lượng Tăng sĩ đông đảo.

Tăng sĩ Phật giáo sinh hoạt theo tập thể giáo hội, được lập thành theo từng xứ sở quốc gia. Thế nhưng, mặc dù ở mỗi quốc độ có phong tục tập quán khác nhau, các Tăng sĩ Phật giáo, nói riêng Tăng sĩ Phật giáo Theravāda hay Phật giáo Nam tông, vẫn giữ được sự hòa hợp đồng nhất với nhau trong cách sinh hoạt cộng đồng Tăng sĩ mỗi khi các vị hợp lại từ các đất nước dân tộc. Điều đó chính nhờ truyền thống Giới luật (Vinaya); chính Giới luật đồng nhất đã tạo sự hài hòa và sự cảm thông giữa những vị Tăng sĩ sắc tộc khác nhau, quốc độ khác nhau.

Phật giáoTam Tạng Giáo Lý (Tipiṭaka) đồ sộ; Trong đó Tạng Luật (Vinayapiṭaka) giữ vai trò cội rễ của giáo pháp, gồm có năm bộ luật: luật Đại phân tích (mahāvibhaṅga), luật Tỳ Kheo ni phân tích (bhikkhu-nīvibhaṅga), luật đại phẩm (mahāvagga), luật tiểu phẩm (cullavagga), và bộ luật phụ thuộc (parivāra).

Hai bộ luật đầu giải thích chi tiết các học giới (sikkhāpada) của hai phái Tăng (Tỳ-kheo và Tỳ-kheo ni), hai bộ luật kế lại dẫn giải những nghi thức tăng sự (saṅghakamma), và bộ luật cuối cùng thì thống kê tổng hợp cả về giới và luật của 4 bộ kia. Các vị Tỳ-kheo trong Phật giáo cần phải học tập thông suốt Giới luật, gồm các học giới cấm chế và các phép tắc sinh hoạt trong đời sống tu sĩ, cá nhâncộng đồng. Có như thế giáo hội Tăng già (Saṅgha) mới được tốt đẹp và có sức mạnh đoàn kết.

Quyển Luật Nghi Tổng Quát này không nêu đầy đủ những chi tiết về Giới và Luật; mà chỉ là trình bày tóm lược những nghi thức cần thiết để áp dụng trong những Tăng sự và phận sự thông thường.

Mục đích của chúng tôi khi soạn quyển Luật nghi Tổng Quát này là để dùng học tập các luật nghi ứng dụng cho gọn nhanh khỏi phải tra cứu khi cần; lại có thể làm cẩm nang cho các vị Luật sư mang theo bên mình.

Thoạt đầu chúng tôi chỉ soạn và ghi nguyên văn Pāli thôi, nhưng về sau được sự khích lệ và gợi ý của các bậc Trưởng lão, các bậc Trí thức, khuyên nên dịch soạn song ngữ để dễ phổ biến trong Giáo hội Tăng già. Vì vậy chúng tôi mới dịch các văn bản Pāli ra tiếng Việt, đồng thời cũng giải thích tóm tắt các sự kiện Tăng sự.

Quyển luật này, đã gọi là Luật Nghi Tổng Quát và là đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thường xảy ra, do đó chúng tôi chỉ soạn dịch các Luật nghi thông thường mà thôi, như là: Lễ phát lồ, lễ tự tứ, phép nhập hạ, phép sám hối tội, phép trị phạt Tăng tàng, sự gián nghị, sự phê chuẩn xây cất, phép kết giới Sīmā, phép thọ y Kaṭhina, phép truyền giới cụ túc, phép sử dụng y bát, ký gởi y bát, đưa lời thỏa thuận, sự cho phép rời tam y ...

Sự sắp xếp tiêu đề luật trong quyển luật nghi này, chúng tôi cũng có dụng ý chớ không phải không có; trước nhất là chúng tôi dựa theo sự xếp đặt tăng sự trong Luật tạng Mahāvagga và Cullavagga, kế đến là chúng tôi chủ ý muốn trình bày từ tăng sự (sinh hoạt tăng hội) đến phận sự (sinh hoạt cá nhân).

Với công đức biên soạn quyển Luật Nghi này, chúng tôi xin phát nguyện cho được đắc quả vô lậu giải thoát với tứ tuệ đạt thông trong tương lai.

Xin thành tâm hồi hướng phước này đến chư thiên hộ pháp, các bậc hữu ân cha mẹ thầy tổ, cùng các thiện hữu trí đã động viên khích lệ chúng tôi hoàn thành công việc dịch soạn quyển sách.

Với tâm thành phát nguyện.

Mùa an cư 2529 (TL 1986)
Tỳ-kheo Giác Giới
Chùa Siêu Lý, Vĩnh Long
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15054)
Đại chánh tân tu số 0070, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13499)
Đại chánh tân tu số 0068, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15209)
Đại chánh tân tu số 0069, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16592)
Luận Du Già Sư Địa (Phạn: Yogacàrabhùmi – sàtra), tác giảBồ tát Di Lặc (Maitreya) thuyết giảng, Đại sĩ Vô Trước (Asànga) ghi chép, Hán dịch là Pháp sư Huyền Tráng (602 -664)... Nguyên Hiền
(Xem: 13271)
Đại chánh tân tu số 0067, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12629)
Đại chánh tân tu số 0066, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13518)
Đại chánh tân tu số 0065, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13491)
Đại chánh tân tu số 0064, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12810)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 12114)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12035)
Đại chánh tân tu số 0062, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12702)
Đại chánh tân tu số 0061, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11556)
Đại chánh tân tu số 0060, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11836)
Đại chánh tân tu số 0059, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11205)
Đại chánh tân tu số 0058, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13344)
Đại chánh tân tu số 0057, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13229)
Đại chánh tân tu số 0056, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11636)
Đại chánh tân tu số 0055, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12227)
Đại chánh tân tu số 0054, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12396)
Đại chánh tân tu số 0052, Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12026)
Đại chánh tân tu số 0051, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12788)
Đại chánh tân tu số 0050, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12414)
Đại chánh tân tu số 0048, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12259)
Đại chánh tân tu số 0047, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12319)
Đại chánh tân tu số 0046, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12056)
Đại chánh tân tu số 0045, Hán dịch: Pháp Hiền, Thí Quang Lộc Khanh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11975)
Đại chánh tân tu số 0044, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11266)
Đại chánh tân tu số 0043, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11409)
Đại chánh tân tu số 0042, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12413)
Đại chánh tân tu số 0041, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12505)
Đại chánh tân tu số 0040, Hán dịch: Ðàm Vô Sấm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12032)
Đại chánh tân tu số 0039, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13000)
Đại chánh tân tu số 0038, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12099)
Đại chánh tân tu số 0037, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12644)
Đại chánh tân tu số 0036, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13053)
Đại chánh tân tu số 0035, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14002)
Đại chánh tân tu số 0034, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12773)
Đại chánh tân tu số 0033, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14905)
Đại chánh tân tu số 0032, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11969)
Đại chánh tân tu số 0031, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12216)
Đại chánh tân tu số 0030, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12922)
Đại chánh tân tu số 0029, Hán dịch khuyết danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12801)
Đại chánh tân tu số 0028, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14834)
Đại chánh tân tu số 0027, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12799)
Đại chánh tân tu số 0022, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15438)
Đại chánh tân tu số 0021, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12626)
Đại chánh tân tu số 0020, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13253)
Đại chánh tân tu số 0018, Hán dịch: Pháp Thiên; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14295)
Đại chánh tân tu số 0017, Hán dịch: Chi Pháp Ðộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15607)
Đại chánh tân tu số 0016, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13777)
Đại chánh tân tu số 0015, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13170)
Đại chánh tân tu số 0014, Hán dịch: Sa Môn An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc và Tâm Hạnh
(Xem: 13614)
Kinh Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0006) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12514)
Kinh Phật Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0005) - Bạch Pháp Tổ; Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12113)
Kinh Thất Phật Phụ Mẫu Tánh Tự (Đại Chánh Tân Tu số 0004) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12938)
Kinh Phật Tỳ Bà Thi (Đại Chánh Tân Tu số 0003) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13031)
Kinh Thất Phật (Đại Chánh Tân Tu số 0002) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13268)
Đức Phật dạy: Ai muốn tin Ta, làm đệ tử Ta, cần phải đủ trí quán sát, mới tin; không rõ nguyên nhân Ta, mà tin Ta ấy là phỉ báng Ta... HT Thích Hành Trụ dịch
(Xem: 21377)
Thiện Ác Nghiệp Báo (Chư Kinh Yếu Tập) Đại Chánh Tân Tu số 2123 - Nguyên tác: Đạo Thế; Thích Nguyên Chơn dịch
(Xem: 143914)
Đại Tạng Việt Nam bao gồm 2372 bộ Kinh, Luật và Luận chữ Hán và tất cả đã kèm Phiên âm Hán Việt...
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant