Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Mục Lục

07 Tháng Bảy 201000:00(Xem: 8953)
Mục Lục

NHIẾP LUẬN
Nhiếp Đại Thừa Luận

Luận Văn Tổng Quát Về Đại Thừa
HT. Thích Trí Quang dịch giải

Mục Lục

I. Phần Đầu (1) Cương Yếu
A. Chương 1 : Nói Cương Yếu Của Đại Thừa 
B. Chương 2 : Nói Đại ThừaThù Thắng 
C. Chương 3 : Nói Đại ThừaPhật Thuyết 
D. Chương 4 : Nói Tổng Quát Cả Đại Thừa 
II. Tiết Mục 1 : Căn Cứ Của Pháp Sở Tri 
III. Tiết Mục 2 : Sắc Thái Của Các Pháp Sở Tri 
IV. Tiết Mục 3 : Ngộ Nhập Các Pháp Sở Tri 
V. Tiết Mục 4 : Nhân Quả Của Sự Hộ Nhập Ấy 
VI. Tiết Mục 5 : Sự Tu Tập Về Nhân Quả Ấy 
VII. Tiết Mục 6 : Giới Tăng Thượng Của Sự Tu Tập 
VIII. Tiết Mục 7 : Định Tăng Thượng Của Sự Tu Tập 
IX. Tiết Mục 8 : Tuệ Tăng Thượng Của Sự Tu Tập 
X. Tiết Mục 9 : Đoạn Đức Của Sự Tu Tập 
XI. Tiết Mục 10 : Trí Đức Của Sự Tu Tập 

Tiết Mục 1: Căn Cứ Của Các Pháp Sở Tri
I. Chương 1 : Xác Lập A Lại Da Bằng Giáo Lý 
A. Tiết 1 : Giải Thích Danh Xưng Để Chứng Minh Về A Lại Da 
1. Mục 1 : Danh Xưng A Lại Da 
2. Mục 2 : Danh Xưng A Đà Na 
3. Mục 3 : Danh Xưng Tâm 
a. Đoạn 1 : Giải Thích Trước Về Ý 
b. Đoạn 2 : Giải Thích Về Tâm 
4. Mục 4 : Các Danh Xưng Khác Trong Tiểu Thừa 
5. Mục 5 : Lời Kết 
B. Tiết 2 : Ngăn Chận Sự Giải Thích Khác Đi 
II. Chương 2 : Xác Lập A Lại Da Bằng Lý Luận 
A. Tiết 1 : Xác Lập Đặc Tính Của A Lại Da 
1. Mục 1 : Nói Về 3 Đặc Tính 
2. Mục 2 : Nói Về Sự Huân Tập 
3. Mục 3 : Nói A Lại Da Với Chủng Tử Là Đồng Nhất Hay Biệt Lập 
4. Mục 4 : Nói A Lại Da Với Các Pháp Làm Nhân Duyên Cho Nhau 
5. Mục 5 : Nói A Lại Da Là Nhân Của Các Pháp Đa Dạng 
6. Mục 6 : Nói Đạo Lý Duyên Khởi Sâu Xa Của Đại Thừa 
a. Đoạn 1 : Nói Về 2 Loại Duyên Khởi 
b. Đoạn 2 : Nói Về Chủng Tử 
c. Đoạn 3 : Qui Nạp Theo 2 Thức Và 4 Duyên 
B. Tiết 2 : Xác Lập A Lại Da Là Căn Cứ Của Nhiễm Tịnh 
1. Mục 1 : Nói Tổng Quát 
2. Mục 2 : Nói Phiền Não Tạp Nhiễm Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
a. Đoạn 1 : Nói Chuyển Thức Huân Tập Phiền Não Bất Thành 
b. Đoạn 2 : Nói Ly Dục Thoái Xuống Phiền Não Bất Thành 
c. Đoạn 3 : Nói Thức Đối Trị Sinh Phiền Não Bất Thành 
3. Mục 3 : Nói Nghiệp Tạp Nhiễm Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
4. Mục 4 : Nói Sinh Tạp Nhiễm Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
a. Đoạn 1 : Nói Khi Sinh 
a1. Thứ 1 : Nói Dục Giới 
- Số 1 : Nói Kiết Sinh Liên Tục Bất Thành 
- Số 2 : Nói Chấp Thọ Căn Thân Bất Thành 
- Số 3 : Nói Thức Với Danh Sắc Dựa Nhau Bất Thành 
- Số 4 : Nói Thức Thực Bất Thành 
a2. Thứ 2 : Nói Sắc GiớiVô Sắc Giới 
- Số 1 : Nói Chủng Tử Của Tâm Kiết Sinh Bất Thành 
- Số 2 : Nói Chủng Tử Của Thiện Tâm Ô Nhiễm Bất Thành 
- Số 3 : Nói Dị Thục Của Tâm Xuất Thế Bất Thành 
b. Đoạn 2 : Nói Khi Chết 
5. Mục 5 : Nói Thanh Tịnh Của Thế Gian Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
6. Mục 6 : Nói Thanh Tịnh Của Xuất Thế Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
a. Đoạn 1 : Nói Cái Tâm Xuất Thế 
a1. Thứ 1 : Nói Sự Văn Huân Tập Phia A Lại Da Thì Bất Thành 
a2. Thứ 2 : Nói Sự Văn Huân Tập 
- Số 1 : Nói Về Nhân 
- Số 2 : Nói Về Sở Y 
- Số 3 : Nói Về Phẩm Loại 
- Số 4 : Nói Về Thể TánhTác Dụng 
b. Đoạn 2 : Nói Cái Thức Diệt Định 
b1. Thứ 1 : Nói Cái Thức Diệt Định Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
b2. Thứ 2 : Nói Sắc Với Tâm Vô Gián Phát Sinh Làm Chủng Tử Cũng Bất Thành 
7. Mục 7 : Kết Luận Xác Lập A Lại Da 
8. Mục 8 : Nói Riêng Chuyển Y Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
C. Tiết 3 : Xác Lập Các Dạng Của A Lại Da 
1. Mục 1 : Tổng quát Nêu Lên 
2. Mục 2 : Nói 3 Sự Sai Biệt 
3. Mục 3 : Nói 4 Sự Sai Biệt 
a. Đoạn 1 : Tổng Quát Nêu Lên 
b. Đoạn 2 : Nói Dẫn Phát Sai Biệt, Dị Thục Sai BiệtDuyên Tướng Sai Biệt 
c. Đoạn 3 : Nói Tướng Mạo Sai Biệt 
c1. Thứ 1 : Tổng Quát Nêu Lên 
c2. Thứ 2 : Nói Các Dạng Chung Với Riêng Và Không Cảm Giác Với Có Cảm Giác 
c3. Thứ 3 : Nói Các Dạng Nặng Với Nhẹ 
c4. Thứ 4 : Nói Các Dạng Hết Với Còn 
c5. Thứ 5 : Nói Các Dạng Ví Dụ 
c6. Thứ 6 : Nói Các Dạng Còn Đủ Với Không Đủ 
D. Tiết 4 : Nói Tính Chất Vô Phú Vô Ký Của A Lại Da 

Tiết Mục 2: Sắc Thái Của Các Pháp Sở Tri
I. Chương 1 : Nói Về Thể Tướng Của 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Lược Giải 3 Tướng 
1. Mục 1 : Tổng Quát Nêu Lên 
2. Mục 2 : Lược Giải Y Tha 
3. Mục 3 : Lược Giải Biến Kế 
4. Mục 4 : Lược Giải Viên Thành 
B. Tiết 2 : Xác Lập Rộng Rãi Về Nghĩa Duy Thức 
1. Mục 1 : Nói Các Pháp Không Thật Mà Xác Lập Duy Thức 
a. Đoạn 1 : Lặp Lại 11 Thức Để Thống Nhiếp Các Pháp 
b. Đoạn 2 : Biện Minh Duy Thức Không Thật 
b1. Thứ 1 : Biểu Thị Bằng Ví Dụ 
b2. Thứ 2 : Tỷ Tri Bằng Giáo Lý 
b3. Thứ 3 : Giải Thích Gạn Hỏi 
- Số 1 : Nghi Về Sắc Thì Không Phải Duy Thức 
- Số 2 : Nghi Về Sắc Kiên Trú Liên Tục 
- Số 3 : Nghi Về Sự Hoá Hợp Của Các Thức 
- Số 4 : Nghi Về Sự Biểu Hiện Sai Biệt 
2. Mục 2 : Nói 3 Tướng Mà Xác Lập Duy Thức 
a. Đoạn 1 : Căn Cứ Năng Sở Của Chuyển Thức Mà Xác Lập Duy Thức 
a1. Thứ 1 : Đa Thức Luận 
a2. Thứ 2 : Ý Thức Luận 
- Số 1 : Lấy Một Ý Thức Mà Xác Lập Duy Thức 
- Số 2 : Dẫn Kinh Làm Chứng Cho Sự Xác Lập Ấy 
b. Đoạn 2 : Căn Cứ Tướng Kiến Của Bản Thức Mà Xác Lập Duy Thức 
3. Mục 3 : Nói 4 Trí Mà Xác Lập Duy Thức 
II. Chương 2 : Giải Thích Danh Nghĩa Của 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Giải Thích 3 Tướng 
B. Tiết 2 : Giải Thích Riêng Biến Kế 
III. Chương 3 : Nói Về Sự Đồng Dị Của 3 Tướng 
IV. Chương 4 : Nói Về Phẩm Loại Của 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Nói Chung Phẩm Loại Của 3 Tướng 
B. Tiết 2 : Nói Riêng Phẩm Loại Của Biến Kế 
C. Tiết 3 : Lược Nói 10 Thứ Phân Biệt 
V. Chương 5 : Giải Thích Sự Gạn Hỏi Về 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Mặt Khác Không Khác 
B. Tiết 2 : Tên Không Xứng Thể 
C. Tiết 3 : Y Tha Toàn Không 
VI. Chương 6 : Thông Thích Khế Kinh Về 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Căn Cứ 3 Tướng Mà Thông Thích Khế Kinh Đại Thừa 
1. Mục 1 : Thông Thích Phương Quảng Đại Thừa 
a. Đoạn 1 : Giải Thích 3 Tướng 
b. Đoạn 2 : Nói 8 Dụ Y Tha 
2. Mục 2 : Thông Thích Kinh Phạn Vấn 
3. Mục 3 : Thông Thích Kinh Đại Thừa A Tì Đạt Ma 
4. Mục 4 : Thông Thích Các Kinh Khác 
a. Đoạn 1 : Trường Hàng 
b. Đoạn 2 : Chỉnh Cú 
B. Tiết 2 : Căn Cứ 4 Ý Thú Và 4 Bí Mật Mà Lý Giải Mọi Phật Ngôn 
C. Tiết 3 : Do 3 Tướng Mà Giải Thích Đại Thừa 
1. Mục 1 : Do Nói Về Duyên Khởi 
2. Mục 2 : Do Nói Về Duyên Sinh 
3. Mục 3 : Do Nói Về Ngữ Nghĩa 

Tiết Mục 3: Ngộ Nhập Các Pháp Sở Tri
I. Chương 1 : Nói Bằng Tản Văn 
A. Tiết 1 : Chủ Yếu Ngộ Nhập 
B. Tiết 2 : Tư Cách Ngộ Nhập 
C. Tiết 3 : Địa Vị Ngộ Nhập 
D. Tiết 4 : Yếu Tố Ngộ Nhập 
1. Mục 1 : Nói 3 Sự Luyện Mài 
2. Mục 2 : Nói 4 Sự Phải Bỏ 
E. Tiết 5 : Quán Trí Ngộ Nhập 
F. Tiết 6 : Chủ Đề Ngộ Nhập 
G. Tiết 7 : Ngộ Nhập Sở Tri 
H. Tiết 8 : Ích Lợi Ngộ Nhập 
I. Tiết 9 : Lịch Trình Ngộ Nhập 
J. Tiết 10 : Địa Vị Tu Đạo 
K. Tiết 11 : Hiện Quán Khác Nhau 
II. Chương 2 : Nói Bằng Chỉnh Cú 
A. Tiết 1 : Chỉnh Cú Tự Làm 
B. Tiết 2 : Chỉnh Cú Dẫn Luận Phân Biệt Du Dà 
C. Tiết 3 : Chỉnh Cú Dẫn Luận Đại Thừa Trang Nghiêm Kinh 

Tiết Mục 4: Nhân Quả Của Sự Ngộ Nhập Ấy
I. Chương 1 : Tổng Minh Nhân Quả 
II. Chương 2 : Phân Tích 10 Mục 
A. Tiết 1 : Nói Bằng Tản Văn 
1. Mục 1 : Nói Về Số Mục 
2. Mục 2 : Nói Về Sắc Thái 
a. Đoạn 1 : Nói 6 Thứ Tối Thắng 
b. Đoạn 2 : Nói 4 Câu Phân Biệt 
3. Mục 3 : Nói Về Thứ Tự 
4. Mục 4 : Nói Về Danh Từ 
5. Mục 5 : Nói Về Tu Tập 
a. Đoạn 1 : Nói Chung 5 Sự Tu Tập 
b. Đoạn 2 : Nói Riêng Sự Tu Tập Tác Ý 
6. Mục 6 : Nói Về Chi Tiết 
7. Mục 7 : Nói Về Thống Nhiếp 
8. Mục 8 : Nói Về Sở Trị 
9. Mục 9 : Nói Về Ích Lợi 
10. Mục 10 : Nói Về Quyết Trạch 
B. Tiết 2 : Kết Bằng Chỉnh Cú 

Tiết Mục 5: Sự Tu Tập Về Nhân Quả Ấy
I. Chương 1 : Thiết Lập 10 Địa 
II. Chương 2 : Danh Nghĩa 10 Địa 
III. Chương 3 : Nói Về Thủ Đắc 
IV. Chương 4 : Nói Về Tu Tập 
A. Tiết 1 : Tu Chỉ Quán 
B. Tiết 2 : Tu 10 Độ 
V. Chương 5 : Nói Về Thì Gian 
A. Tiết 1 : Nói Bằng Tản Văn 
B. Tiết 2 : Nói Bằng Chỉnh Cú 

Tiết Mục 6: Giới Tăng Thượng Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nói Về Xuất Xứ 
II. Chương 2 : Nói 4 Thù Thắng 
A. Tiết 1 : Chi Tiết Thù Thắng 
B. Tiết 2 : Chung Với Không Chung Thù Thắng 
C. Tiết 3 : Rộng Lớn Thù Thắng 
D. Tiết 4 : Sâu Xa Thù Thắng 
III. Chương 3 : Kết Chỉ Kinh Khác 

Tiết Mục 7: Định Tăng Thượng Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nêu Lên Chi Tiết 
II. Chương 2 : Biện Giải Chi Tiết 
A. Tiết 1 : Đối Tượng 
B. Tiết 2 : Chủng Loại 
C. Tiết 3 : Đối Trị 
D. Tiết 4 : Năng Lực 
E. Tiết 5 : Dẫn Ra 
F. Tiết 6 : Việc Làm 
1. Mục 1 : Làm Thần Thông 
2. Mục 2 : Làm Việc Khó 
a. Đoạn 1 : Nói 10 Việc Khó 
b. Đoạn 2 : Nói Riêng Việc Khó Thứ 8 Là Hiểu Khó Hiểu 
b1. Thứ 1 : Nói Qua Sự Giải Thích 6 Độ 
b2. Thứ 2 : Nói Qua Sự Giải Thích 10 Ác 
b3. Thứ 3 : Nói Qua Sự Giải Thích Pháp Phật Sâu Xa 
3. Mục 3 : Làm 4 Việc 

Tiết Mục 8: Tuệ Tăng Thượng Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nói Về Tuệ Tăng Thượng 
A. Tiết 1 : Nói Sắc Thái 
1. Mục 1 : Nêu Lên 
2. Mục 2 : Giải Thích 
a. Đoạn 1 : Giải Thích Tự Tánh 
b. Đoạn 2 : Giải Thích 16 Chi Tiết 
b1. Thứ 1 : Tự Tánh 
b2. Thứ 2 : Sở Y 
b3. Thứ 3 : Nhân Duyên 
b4. Thứ 4 : Sở Duyên 
b5. Thứ 5 : Hành Tướng 
b6. Thứ 6 : Nhiệm Trì 
b7. Thứ 7 : Trợ Bạn 
b8. Thứ 8 : Dị Thục 
b9. Thứ 9 : Đẳng Lưu 
b10. Thứ 10 : Xuất Ly 
b11. Thứ 11 : Cứu Cánh 
b12. Thứ 12 : Thắng Lợi 
b13. Thứ 13 : Sai Biệt 
b14. Thứ 14 : Thí Dụ 
b15. Thứ 15 : Tác Sự 
b16. Thứ 16 : Thậm Thâm 
B. Tiết 2 : Nói Chi Tiết 
C. Tiết 3 : Dẫn Khế Kinh 
1. Mục 1 : Dẫn Kinh Đại Thừa A Tì Đạt Ma Nói Về Không Phải Thật 
2. Mục 2 : Dẫn Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa Nói Về Không Phải Chỗ 
D. Tiết 4 : Nói Thù Thắng 
II. Chương 2 : Giải Nghi Về 3 Tăng Thượng 

Tiết Mục 9: Đoạn Đức Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nói Bằng Tản Văn 
A. Tiết 1 : Nói Thể Tướng 
B. Tiết 2 : Nói Chi Tiết 
1. Mục 1 : Nói Chi Tiết 
2. Mục 2 : Nói Mất Được 
II. Chương 2 : Nói Bằng Chỉnh Cú 
A. Tiết 1 : Nói Về Chuyển Y Giải Thoát 
B. Tiết 2 : Nói Về Niết Bàn Vô Trú 

Tiết Mục 10: Trí Đức Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nói Thể Tánh 
II. Chương 2 : Phân Tích 10 Chi Tiết 
A. Tiết 1 : Tổng Tiêu 
B. Tiết 2 : Giải Thích 
1. Mục 1 : Tướng 
a. Đoạn 1 : Chuyển Y 
b. Đoạn 2 : Bạch Pháp Thành Tựu 
c. Đoạn 3 : Vô Nhị 
d. Đoạn 4 : Thường Trú 
e. Đoạn 5 : Bất Khả Tư Nghị 
2. Mục 2 : Chứng Đắc 
3. Mục 3 : Tự Tại 
4. Mục 4 : Y Chỉ 
5. Mục 5 : Nhiếp Trì 
6. Mục 6 : Sai Biệt 
7. Mục 7 : Đức 
a. Đoạn 1 : Nói Các Đức 
b. Đoạn 2 : Nói 6 Đức 
8. Mục 8 : Sâu Xa 
9. Mục 9 : Niệm 
a. Đoạn 1 : Nói Về Niệm Phật 
b. Đoạn 2 : Nói Về Tịnh Độ 
10. Mục 10 : Nghiệp 
III. Chương 3 : Giải Thích Gạn Hỏi 
A. Tiết 1 : Về Nhất Thừa 
B. Tiết 2 : Về Đồng Thời Có Nhiều Phật 
C. Tiết 3 : Về Niết Bàn Không Niết Bàn 
D. Tiết 4 : Về Thọ Dụng Thân Không Phải Tự Tánh Thân 
E. Tiết 5 : Về Biến Hóa Thân Không Phải Tự Tánh Thân 
F. Tiết 6 : Về 2 Thân Là Thường 
G. Tiết 7 : Về Biến Hóa Thân Không Thường Trú 
H. Tiết 8 : Về Thành Phật Là Phải Có Dụng Công

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 19886)
Chân lý tự chứng (bản thân của Thực Tại) thì không phải một, không phải hai (bất nhị). Do năng lực tự chứng này mà (Thực Tại) là khả năng làm ích lợi bình đẳng cho tất cả kẻ khác...
(Xem: 29012)
Thiên Như lão nhơn đang tĩnh tọa nơi thất Ngọa Vân, bổng có người đẩy cửa bước vào, tự xưng là Thiền khách. Lão nhơn im lặng gật đầu chào, đưa tay ra ý mời ngồi...
(Xem: 20721)
Chính tínniềm tin chân chính, chính xác, là sự tin hiểu chính thống, là sự tin tưởnghành trì ngay thẳng, là sự tin tưởng và nương tựa đúng đắn.
(Xem: 19473)
Để phát Tâm Bồ đề (The spirit of enlightenment; bodhicitta-sanskrit), bạn trước nhất phải phát triển tâm bình đẳng ( equanimity: tâm bình đẳng, tâm xả) đối với tất cả hữu - tình...
(Xem: 30552)
Ở đây giáo sư tiến sĩ Alexander Berzin từng nghiên cứutu tập với những đạo sư Tây Tạng gần ba mươi năm tại Dharamsala, Ấn Độ, sẽ giảng giải việc thực hành bảy điều quán nguyện trong đời sống tu tập thực tiễn hằng ngày.
(Xem: 36478)
Hòa Thượng Tịnh Không, chủ giảng những bài pháp thoại của tập sách này, hiện nay là một danh tăng của Phật giáo thế giới, người có công làm phát triển Phật giáo phương Tây...
(Xem: 33282)
Ngài Sàntideva (Tịch Thiên, 691-743) viết luận này tại Học Viện Nalanda, Ấn Độ vào thế kỷ 8. Ngài diễn giảng đường tu hạnh Bồ Tát, hạnh Lục độ và tu mười đại hạnh của Phổ Hiền Bồ Tát.
(Xem: 35615)
Nói một cách tổng quát, nội dung bộ Nhập Bồ Tát Hạnh muốn chỉ rõ thứ lớp tu tập pháp môn Ðại thừa: Thế nào phát khởi Bồ Ðề tâm và tu tập Bồ Tát hạnh.
(Xem: 21027)
Từ xưa, Ấn Độ là một nước tôn giáo, triết họcthi ca, cho nên trào lưu tư tưởng phát sinh và nảy nởẤn Độ rất nhiều và dưới những hình thức khác nhau, nhưng tư trào rộng lớn hơn cả là tư trào Phật Giáo.
(Xem: 21948)
Phật giáo cũng như cái cây có ba phần: phần gốc, phần thân cây và phần ngọn bao gồm nhiều cành lá. Phần gốc là căn bản Phật giáo, phần thân cây là Tiểu Thừa Phật Giáo.
(Xem: 25296)
Các Phật tử, Bồ Tát ban sơ phát Bồ Đề tâm, ví như biển lớn lúc ban đầu từ từ sinh khởi, phải hiểu đó là chỗ chứa cho các châu báu như ý giá trị từ hạ trung thượng cho đến vô giá...
(Xem: 25825)
PHÁT BỒ ĐỀ TÂM LUẬN, là một trong số rất nhiều tác phẩm của Bồ Tát THẾ THÂN thuyết minh, được các Thánh giả kết tập thành Tạng Luận trong Tam tạng Thánh giáo.
(Xem: 31298)
Đức Phật gọi là bực người tự nhiên, đem Nhất-Thiết-Chủng-Trí biết tất cả tự-tướng của các pháp sai khác; lìa tất cả điều chẳng lành; nhóm tất cả đìều lành; thường cầu lợi-ích cho tất cả chúng sinh, nên gọi là Phật.
(Xem: 18589)
Ðức Phật không chỉ nhận thức được sự thực tối cao, Ngài còn biểu lộ kiến thức cao cả của Ngài, kiến thức cao hơn tất cả kiến thức của các "Thần linh và Người".
(Xem: 25175)
Trí Khải (538-597), một trong những triết gia vĩ đại của Phật giáo Trung Hoa, đã đưa ra một cái nhìn quảng bác phi thường đối với pháp Phật với thiên tài của một môn đồ thành tín trên đường Đạo.
(Xem: 23806)
Luận này chuyên thuyết minh hạnh bố thí. Bố thí nghĩa là sự hy sinh triệt để; hy sinh được triệt để mới là bực đại trượng phu, nên luận này mệnh danh là ĐẠI TRƯỢNG PHU LUẬN...
(Xem: 28974)
"Học Phật Quần Nghi" là quyển sách giải thích những vấn đề nghi vấn của những người học Phật và tu Phật, chủ yếu là của Phật tử tại gia.
(Xem: 20902)
Hãy nôn ra lòng sân hận độc hại khỏi cõi lòng bạn. Sự sân hận đầu độc và bóp nghẹt tất những gì thiện mỹ nơi bạn. Tại sao bạn phải hành động chỉ vì con quái vật độc hại dấu mặt này?
(Xem: 31469)
Đức Phật ra đời và thuyết pháp “vì hạnh phúcan lạc cho số đông”. Những lời dạy của Ngài cho con người chỉ nhắm vào hai mục tiêu chính: khổ và diệt khổ.
(Xem: 25583)
Phương pháp tu tập thì nhiều, nhưng cốt yếu không ra ngoài Chỉ quán. Có Chỉ mới uốn dẹp được mê lầm, phiền não, có Quán mới nhận rõ pháp tánh chân như.
(Xem: 29754)
Bài pháp này căn cứ vào bản kinh Satta Sutta trong Saṃyutta Nikāya. Nhân dịp Tỳ Khưu Rādha hỏi Đức Phật về nghĩa chữ Satta (chúng sanh).
(Xem: 22552)
Trên thế giới đã có nhiều tôn giáo, tại sao lại còn cần thiết cho chúng ta có một đạo khác nữa gọi là Đạo Phật? Phải chăng có cái gì thật đặc sắc...
(Xem: 25756)
Ðạo Phật không phải chỉ là một siêu hình học, dù đạo Phật có đề cập đến những thắc mắc siêu hình. Siêu hình chỉ là một phương diện của đạo Phật...
(Xem: 23316)
Theo ý kiến thông thường được chấp nhận thì trong các kinh Phật, kinh Diệu Pháp Liên Hoa (Saddharma - pundarika - sùtra), thường được gọi là kinh Liên Hoa (1) là kinh tuyệt diệu nhất.
(Xem: 25772)
Học Phật là tìm biết vai trò của đạo Phật trong suốt lịch sử của sự sống nhân loại, những đóng góp của đạo Phật trong văn hóa nhân loại, những luồng sinh khíđạo Phật đã thổi vào...
(Xem: 23771)
Toàn bộ giáo lý đức Phật đều nhằm mục đích ''chuyển mê khai ngộ'' cho chúng sanh. Vì mê ngộ là gốc của khổ vui. Mê thì khổ, ngộ thì vui.
(Xem: 40637)
Tiểu thừa – cỗ xe nhỏ, và Ðại Thừa – cỗ xe lớn tuy xuất phát từ hai nhánh của Tiểu thừa là Ðại chúng bộ và Nhất thiết hữu bộ, có một số đặc tính khác nhau.
(Xem: 23373)
Chúng ta vui mừng và tự hào rằng, Phật giáo Việt Nam là một bộ phận quan trọng của di sản đạo đứcvăn hóa quý báu của dân tộc.
(Xem: 22493)
Tập cẩm nang này đúc kết tinh hoa những lời dạy của vị Thánh-tăng cận đại - Hòa-Thượng Quảng-Khâm (1892-1986). Là người đã giác ngộ, mỗi lời dạy của Ngài trực tiếp phá vỡ vô minh...
(Xem: 22119)
Hành giả Bồ Tát phải tích cực hành Bồ Tát hạnh, nghĩa là mỗi hành động, mỗi lời nói, mỗi ý niệm đều hướng về chúng sinh, vì lợi ích chúng sinh.
(Xem: 23531)
Khi chúng ta hiện diện ở đây, chúng ta phải thiết lập một động cơ đặc biệt: tâm giác ngộ (tâm bồ đề) nhằm hướng đến giác ngộ vì lợi ích của tất cả chúng sinh.
(Xem: 16984)
Con người khác với loài động vật ở chổ biết đặt vấn đề về giá trị của đời sống; sống như thế nào thì gọi là thiện là tốt hoặc ngược lại là ác là xấu?
(Xem: 23306)
“Nếu Phật tử cố ăn thịt. Tất cả thịt của mọi loài chúng sanh đều không được ăn. Luận về người ăn thịt thì mất lòng đại từ bi, dứt giống Phật tánh...
(Xem: 24351)
Đề kinh Kim cang gồm hai phần. Tên tiếng Phạn là Vajrachedikā Prajñāpāramitā, trong đó phần đầu là tính từ phẩm định cho từ theo sau.
(Xem: 41145)
Kinh Phạm Võngkinh đầu tiên trong Trường bộ kinh và qua toàn văn chúng ta cũng đủ hiểu giá trị của kinh này như thế nào.
(Xem: 19021)
Muni có nghĩa là một bậc tiên nhân, một bậc thánh nhân, một bậc hiền giả sống một mình trong rừng. Trong kinh Vệ Đà chữ muni tương đương với chữ rishi.
(Xem: 20518)
Bồ-tát (菩薩), nói cho đủ là Bồ-đề-tát-đỏa (菩提薩鬌), phiên âm tiếng Phạn là Bodhisattva. Bồ đề dịch là Giác ngộ; tát-đỏa dịch là chúng sanh.
(Xem: 27749)
Ðức Phật là một nhà cách mạng, ngài đã không thỏa mãn với những giáo điều cổ truyền bà la môn nên đã tự mình tìm ra một Ðạo lý mới.
(Xem: 38158)
Trúc Lâm Yên Tử là một phái Thiền mà người mở đường cho nó, Trần Thái Tông vừa là người khai sáng ra triều đại nhà Trần, một triều đại thịnh trị đặc biệt về mọi mặt...
(Xem: 34098)
Tiểu Bộ Kinh - Hòa thượng Thích Minh Châu dịch Việt
(Xem: 36819)
Thiện namthiện nữ, nay các người lãnh thọ giới pháp rồi thì phải tôn kính mà vâng giữ, không được vi phạm giới pháp cần phải phụng trì.
(Xem: 24038)
Quy mạng Lô Xá Na, Mười phương Kim Cương Phật. Ðảnh lễ đức Di Lạc, Sẽ hạ sanh thành Phật. Nay tụng ba tựu giới, Bồ Tát đều cùng nghe.
(Xem: 29241)
Tôi nghe như vầy: Một thời Thế-tôn, châu du giáo hóa các nước đến thành Quảng-nghiêm, ở nghỉ dưới cây Nhạc-âm, cùng với tám ngàn vị đại tỳ-kheo...
(Xem: 60197)
Bồ TátVô Tận Ý Khi bấy giờ chăm chỉ đứng lên Bèn trịch vai hữu một bên Chắp tay cung kính hướng lên Phật đài
(Xem: 27647)
Nguyện đem lòng thành kính Gởi theo đám mây hương Phưởng phất khắp mười phương Cúng dường ngôi Tam Bảo
(Xem: 68784)
Chúng sanh đây có bấy nhiêu Lắng tai nghe lấy những điều dạy răn Các ngươi trước lòng trần tục lắm Nên kiếp nầy chìm đắm sông mê
(Xem: 24560)
Một thuở nọ Thế Tôn an trụ Xá Vệ thành Kỳ Thụ viên trung Mục Liên mới đặng lục thông Muốn cho cha mẹ khỏi vòng trầm luân.
(Xem: 24522)
Quyển Kinh Viên Giác tôi giảng khá lâu rồi, nay được Tăng Ni chép lại trình lên tôi duyệt qua. Ðọc lại quyển Kinh Viên Giác, tôi thấy đây là con mắt của người tu Thiền.
(Xem: 22750)
Kinh PHÁP BẢO ĐÀN là một tài liệu thiết yếu cho những người tu theo Thiền tông, bởi vì cốt tủy Thiền tông đều nằm gọn trong những lời dạy đơn giản bình dị của Lục Tổ.
(Xem: 26395)
Lăng-già (Lanka) là tên núi, núi này do sản xuất châu Lăng-già nên lấy tên châu mà gọi tên núi. Núi nằm tại biển Nam là chỗ ở của Dạ-xoa.
(Xem: 26579)
Kinh Kim Cang cũng có người đọc là Kim Cương. Kinh này do đức Phật nói, nguyên văn bằng chữ Phạn, sau truyền sang Trung Quốc được dịch ra chữ Hán.
(Xem: 20849)
Lư hương xạ nhiệt, Pháp-giới mông huân. Chư Phật hải hội tất diêu văn, Tùy xứ kiết tường vân
(Xem: 20096)
Nguyện đem lòng thành kính Gởi theo đám mây hương Phảng phất khắp mười phương Cúng dường ngôi Tam Bảo
(Xem: 27596)
Làm người Phật tử ở đời Đêm ngày tụng niệm những lời dạy khuyên Tám điều giác ngộ kinh truyền Ghi lòng tạc dạ tinh chuyên tu hành
(Xem: 46501)
Đấng Pháp vương vô thượng Ba cõi chẳng ai bằng, Thầy dạy khắp trời người Cha lành chung bốn loài.
(Xem: 53609)
Kinh Pháp Hoabộ kinh Đại thừa được nhiều dịch giả phiên dịch, được nhiều học giả nghiên cứu chú giải, lại được lưu truyền sâu trong giới trí thức...
(Xem: 23646)
Con người bình thường không thể nào so sánh được với bậc Bồ Tát; chỉ có những kẻ phi thường xuất chúng mới tiến lên gần gũi đôi chút với trí huệ Bồ Tát.
(Xem: 21129)
Giá trị của tập sách này là diễn đạt được tiến trình lịch sử tư tưởng Phật giáo qua ba giai đoạn: Phật giáo nguyên thủy, Phật giáo các bộ phái, và Phật giáo Ðại thừa.
(Xem: 25626)
Phụng dịch theo bản đời Đường của Ngài Thiệt Xoa Nan Đà. Tham khảo các bản dịch đời Ngụy, Tống và bản dịch Anh Ngữ của Suzuki. - Dịch Giả: Thích Nữ Trí Hải
(Xem: 29300)
VIMALAKĪRTINIRDEŚA - SŪTRA - Kinh Duy Ma Cật Sở Thuyết - Đường Huyền Trang dịch - bản dịch Việt: Tuệ Sỹ
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant