Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Mục Lục

07 Tháng Bảy 201000:00(Xem: 8951)
Mục Lục

NHIẾP LUẬN
Nhiếp Đại Thừa Luận

Luận Văn Tổng Quát Về Đại Thừa
HT. Thích Trí Quang dịch giải

Mục Lục

I. Phần Đầu (1) Cương Yếu
A. Chương 1 : Nói Cương Yếu Của Đại Thừa 
B. Chương 2 : Nói Đại ThừaThù Thắng 
C. Chương 3 : Nói Đại ThừaPhật Thuyết 
D. Chương 4 : Nói Tổng Quát Cả Đại Thừa 
II. Tiết Mục 1 : Căn Cứ Của Pháp Sở Tri 
III. Tiết Mục 2 : Sắc Thái Của Các Pháp Sở Tri 
IV. Tiết Mục 3 : Ngộ Nhập Các Pháp Sở Tri 
V. Tiết Mục 4 : Nhân Quả Của Sự Hộ Nhập Ấy 
VI. Tiết Mục 5 : Sự Tu Tập Về Nhân Quả Ấy 
VII. Tiết Mục 6 : Giới Tăng Thượng Của Sự Tu Tập 
VIII. Tiết Mục 7 : Định Tăng Thượng Của Sự Tu Tập 
IX. Tiết Mục 8 : Tuệ Tăng Thượng Của Sự Tu Tập 
X. Tiết Mục 9 : Đoạn Đức Của Sự Tu Tập 
XI. Tiết Mục 10 : Trí Đức Của Sự Tu Tập 

Tiết Mục 1: Căn Cứ Của Các Pháp Sở Tri
I. Chương 1 : Xác Lập A Lại Da Bằng Giáo Lý 
A. Tiết 1 : Giải Thích Danh Xưng Để Chứng Minh Về A Lại Da 
1. Mục 1 : Danh Xưng A Lại Da 
2. Mục 2 : Danh Xưng A Đà Na 
3. Mục 3 : Danh Xưng Tâm 
a. Đoạn 1 : Giải Thích Trước Về Ý 
b. Đoạn 2 : Giải Thích Về Tâm 
4. Mục 4 : Các Danh Xưng Khác Trong Tiểu Thừa 
5. Mục 5 : Lời Kết 
B. Tiết 2 : Ngăn Chận Sự Giải Thích Khác Đi 
II. Chương 2 : Xác Lập A Lại Da Bằng Lý Luận 
A. Tiết 1 : Xác Lập Đặc Tính Của A Lại Da 
1. Mục 1 : Nói Về 3 Đặc Tính 
2. Mục 2 : Nói Về Sự Huân Tập 
3. Mục 3 : Nói A Lại Da Với Chủng Tử Là Đồng Nhất Hay Biệt Lập 
4. Mục 4 : Nói A Lại Da Với Các Pháp Làm Nhân Duyên Cho Nhau 
5. Mục 5 : Nói A Lại Da Là Nhân Của Các Pháp Đa Dạng 
6. Mục 6 : Nói Đạo Lý Duyên Khởi Sâu Xa Của Đại Thừa 
a. Đoạn 1 : Nói Về 2 Loại Duyên Khởi 
b. Đoạn 2 : Nói Về Chủng Tử 
c. Đoạn 3 : Qui Nạp Theo 2 Thức Và 4 Duyên 
B. Tiết 2 : Xác Lập A Lại Da Là Căn Cứ Của Nhiễm Tịnh 
1. Mục 1 : Nói Tổng Quát 
2. Mục 2 : Nói Phiền Não Tạp Nhiễm Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
a. Đoạn 1 : Nói Chuyển Thức Huân Tập Phiền Não Bất Thành 
b. Đoạn 2 : Nói Ly Dục Thoái Xuống Phiền Não Bất Thành 
c. Đoạn 3 : Nói Thức Đối Trị Sinh Phiền Não Bất Thành 
3. Mục 3 : Nói Nghiệp Tạp Nhiễm Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
4. Mục 4 : Nói Sinh Tạp Nhiễm Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
a. Đoạn 1 : Nói Khi Sinh 
a1. Thứ 1 : Nói Dục Giới 
- Số 1 : Nói Kiết Sinh Liên Tục Bất Thành 
- Số 2 : Nói Chấp Thọ Căn Thân Bất Thành 
- Số 3 : Nói Thức Với Danh Sắc Dựa Nhau Bất Thành 
- Số 4 : Nói Thức Thực Bất Thành 
a2. Thứ 2 : Nói Sắc GiớiVô Sắc Giới 
- Số 1 : Nói Chủng Tử Của Tâm Kiết Sinh Bất Thành 
- Số 2 : Nói Chủng Tử Của Thiện Tâm Ô Nhiễm Bất Thành 
- Số 3 : Nói Dị Thục Của Tâm Xuất Thế Bất Thành 
b. Đoạn 2 : Nói Khi Chết 
5. Mục 5 : Nói Thanh Tịnh Của Thế Gian Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
6. Mục 6 : Nói Thanh Tịnh Của Xuất Thế Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
a. Đoạn 1 : Nói Cái Tâm Xuất Thế 
a1. Thứ 1 : Nói Sự Văn Huân Tập Phia A Lại Da Thì Bất Thành 
a2. Thứ 2 : Nói Sự Văn Huân Tập 
- Số 1 : Nói Về Nhân 
- Số 2 : Nói Về Sở Y 
- Số 3 : Nói Về Phẩm Loại 
- Số 4 : Nói Về Thể TánhTác Dụng 
b. Đoạn 2 : Nói Cái Thức Diệt Định 
b1. Thứ 1 : Nói Cái Thức Diệt Định Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
b2. Thứ 2 : Nói Sắc Với Tâm Vô Gián Phát Sinh Làm Chủng Tử Cũng Bất Thành 
7. Mục 7 : Kết Luận Xác Lập A Lại Da 
8. Mục 8 : Nói Riêng Chuyển Y Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
C. Tiết 3 : Xác Lập Các Dạng Của A Lại Da 
1. Mục 1 : Tổng quát Nêu Lên 
2. Mục 2 : Nói 3 Sự Sai Biệt 
3. Mục 3 : Nói 4 Sự Sai Biệt 
a. Đoạn 1 : Tổng Quát Nêu Lên 
b. Đoạn 2 : Nói Dẫn Phát Sai Biệt, Dị Thục Sai BiệtDuyên Tướng Sai Biệt 
c. Đoạn 3 : Nói Tướng Mạo Sai Biệt 
c1. Thứ 1 : Tổng Quát Nêu Lên 
c2. Thứ 2 : Nói Các Dạng Chung Với Riêng Và Không Cảm Giác Với Có Cảm Giác 
c3. Thứ 3 : Nói Các Dạng Nặng Với Nhẹ 
c4. Thứ 4 : Nói Các Dạng Hết Với Còn 
c5. Thứ 5 : Nói Các Dạng Ví Dụ 
c6. Thứ 6 : Nói Các Dạng Còn Đủ Với Không Đủ 
D. Tiết 4 : Nói Tính Chất Vô Phú Vô Ký Của A Lại Da 

Tiết Mục 2: Sắc Thái Của Các Pháp Sở Tri
I. Chương 1 : Nói Về Thể Tướng Của 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Lược Giải 3 Tướng 
1. Mục 1 : Tổng Quát Nêu Lên 
2. Mục 2 : Lược Giải Y Tha 
3. Mục 3 : Lược Giải Biến Kế 
4. Mục 4 : Lược Giải Viên Thành 
B. Tiết 2 : Xác Lập Rộng Rãi Về Nghĩa Duy Thức 
1. Mục 1 : Nói Các Pháp Không Thật Mà Xác Lập Duy Thức 
a. Đoạn 1 : Lặp Lại 11 Thức Để Thống Nhiếp Các Pháp 
b. Đoạn 2 : Biện Minh Duy Thức Không Thật 
b1. Thứ 1 : Biểu Thị Bằng Ví Dụ 
b2. Thứ 2 : Tỷ Tri Bằng Giáo Lý 
b3. Thứ 3 : Giải Thích Gạn Hỏi 
- Số 1 : Nghi Về Sắc Thì Không Phải Duy Thức 
- Số 2 : Nghi Về Sắc Kiên Trú Liên Tục 
- Số 3 : Nghi Về Sự Hoá Hợp Của Các Thức 
- Số 4 : Nghi Về Sự Biểu Hiện Sai Biệt 
2. Mục 2 : Nói 3 Tướng Mà Xác Lập Duy Thức 
a. Đoạn 1 : Căn Cứ Năng Sở Của Chuyển Thức Mà Xác Lập Duy Thức 
a1. Thứ 1 : Đa Thức Luận 
a2. Thứ 2 : Ý Thức Luận 
- Số 1 : Lấy Một Ý Thức Mà Xác Lập Duy Thức 
- Số 2 : Dẫn Kinh Làm Chứng Cho Sự Xác Lập Ấy 
b. Đoạn 2 : Căn Cứ Tướng Kiến Của Bản Thức Mà Xác Lập Duy Thức 
3. Mục 3 : Nói 4 Trí Mà Xác Lập Duy Thức 
II. Chương 2 : Giải Thích Danh Nghĩa Của 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Giải Thích 3 Tướng 
B. Tiết 2 : Giải Thích Riêng Biến Kế 
III. Chương 3 : Nói Về Sự Đồng Dị Của 3 Tướng 
IV. Chương 4 : Nói Về Phẩm Loại Của 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Nói Chung Phẩm Loại Của 3 Tướng 
B. Tiết 2 : Nói Riêng Phẩm Loại Của Biến Kế 
C. Tiết 3 : Lược Nói 10 Thứ Phân Biệt 
V. Chương 5 : Giải Thích Sự Gạn Hỏi Về 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Mặt Khác Không Khác 
B. Tiết 2 : Tên Không Xứng Thể 
C. Tiết 3 : Y Tha Toàn Không 
VI. Chương 6 : Thông Thích Khế Kinh Về 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Căn Cứ 3 Tướng Mà Thông Thích Khế Kinh Đại Thừa 
1. Mục 1 : Thông Thích Phương Quảng Đại Thừa 
a. Đoạn 1 : Giải Thích 3 Tướng 
b. Đoạn 2 : Nói 8 Dụ Y Tha 
2. Mục 2 : Thông Thích Kinh Phạn Vấn 
3. Mục 3 : Thông Thích Kinh Đại Thừa A Tì Đạt Ma 
4. Mục 4 : Thông Thích Các Kinh Khác 
a. Đoạn 1 : Trường Hàng 
b. Đoạn 2 : Chỉnh Cú 
B. Tiết 2 : Căn Cứ 4 Ý Thú Và 4 Bí Mật Mà Lý Giải Mọi Phật Ngôn 
C. Tiết 3 : Do 3 Tướng Mà Giải Thích Đại Thừa 
1. Mục 1 : Do Nói Về Duyên Khởi 
2. Mục 2 : Do Nói Về Duyên Sinh 
3. Mục 3 : Do Nói Về Ngữ Nghĩa 

Tiết Mục 3: Ngộ Nhập Các Pháp Sở Tri
I. Chương 1 : Nói Bằng Tản Văn 
A. Tiết 1 : Chủ Yếu Ngộ Nhập 
B. Tiết 2 : Tư Cách Ngộ Nhập 
C. Tiết 3 : Địa Vị Ngộ Nhập 
D. Tiết 4 : Yếu Tố Ngộ Nhập 
1. Mục 1 : Nói 3 Sự Luyện Mài 
2. Mục 2 : Nói 4 Sự Phải Bỏ 
E. Tiết 5 : Quán Trí Ngộ Nhập 
F. Tiết 6 : Chủ Đề Ngộ Nhập 
G. Tiết 7 : Ngộ Nhập Sở Tri 
H. Tiết 8 : Ích Lợi Ngộ Nhập 
I. Tiết 9 : Lịch Trình Ngộ Nhập 
J. Tiết 10 : Địa Vị Tu Đạo 
K. Tiết 11 : Hiện Quán Khác Nhau 
II. Chương 2 : Nói Bằng Chỉnh Cú 
A. Tiết 1 : Chỉnh Cú Tự Làm 
B. Tiết 2 : Chỉnh Cú Dẫn Luận Phân Biệt Du Dà 
C. Tiết 3 : Chỉnh Cú Dẫn Luận Đại Thừa Trang Nghiêm Kinh 

Tiết Mục 4: Nhân Quả Của Sự Ngộ Nhập Ấy
I. Chương 1 : Tổng Minh Nhân Quả 
II. Chương 2 : Phân Tích 10 Mục 
A. Tiết 1 : Nói Bằng Tản Văn 
1. Mục 1 : Nói Về Số Mục 
2. Mục 2 : Nói Về Sắc Thái 
a. Đoạn 1 : Nói 6 Thứ Tối Thắng 
b. Đoạn 2 : Nói 4 Câu Phân Biệt 
3. Mục 3 : Nói Về Thứ Tự 
4. Mục 4 : Nói Về Danh Từ 
5. Mục 5 : Nói Về Tu Tập 
a. Đoạn 1 : Nói Chung 5 Sự Tu Tập 
b. Đoạn 2 : Nói Riêng Sự Tu Tập Tác Ý 
6. Mục 6 : Nói Về Chi Tiết 
7. Mục 7 : Nói Về Thống Nhiếp 
8. Mục 8 : Nói Về Sở Trị 
9. Mục 9 : Nói Về Ích Lợi 
10. Mục 10 : Nói Về Quyết Trạch 
B. Tiết 2 : Kết Bằng Chỉnh Cú 

Tiết Mục 5: Sự Tu Tập Về Nhân Quả Ấy
I. Chương 1 : Thiết Lập 10 Địa 
II. Chương 2 : Danh Nghĩa 10 Địa 
III. Chương 3 : Nói Về Thủ Đắc 
IV. Chương 4 : Nói Về Tu Tập 
A. Tiết 1 : Tu Chỉ Quán 
B. Tiết 2 : Tu 10 Độ 
V. Chương 5 : Nói Về Thì Gian 
A. Tiết 1 : Nói Bằng Tản Văn 
B. Tiết 2 : Nói Bằng Chỉnh Cú 

Tiết Mục 6: Giới Tăng Thượng Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nói Về Xuất Xứ 
II. Chương 2 : Nói 4 Thù Thắng 
A. Tiết 1 : Chi Tiết Thù Thắng 
B. Tiết 2 : Chung Với Không Chung Thù Thắng 
C. Tiết 3 : Rộng Lớn Thù Thắng 
D. Tiết 4 : Sâu Xa Thù Thắng 
III. Chương 3 : Kết Chỉ Kinh Khác 

Tiết Mục 7: Định Tăng Thượng Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nêu Lên Chi Tiết 
II. Chương 2 : Biện Giải Chi Tiết 
A. Tiết 1 : Đối Tượng 
B. Tiết 2 : Chủng Loại 
C. Tiết 3 : Đối Trị 
D. Tiết 4 : Năng Lực 
E. Tiết 5 : Dẫn Ra 
F. Tiết 6 : Việc Làm 
1. Mục 1 : Làm Thần Thông 
2. Mục 2 : Làm Việc Khó 
a. Đoạn 1 : Nói 10 Việc Khó 
b. Đoạn 2 : Nói Riêng Việc Khó Thứ 8 Là Hiểu Khó Hiểu 
b1. Thứ 1 : Nói Qua Sự Giải Thích 6 Độ 
b2. Thứ 2 : Nói Qua Sự Giải Thích 10 Ác 
b3. Thứ 3 : Nói Qua Sự Giải Thích Pháp Phật Sâu Xa 
3. Mục 3 : Làm 4 Việc 

Tiết Mục 8: Tuệ Tăng Thượng Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nói Về Tuệ Tăng Thượng 
A. Tiết 1 : Nói Sắc Thái 
1. Mục 1 : Nêu Lên 
2. Mục 2 : Giải Thích 
a. Đoạn 1 : Giải Thích Tự Tánh 
b. Đoạn 2 : Giải Thích 16 Chi Tiết 
b1. Thứ 1 : Tự Tánh 
b2. Thứ 2 : Sở Y 
b3. Thứ 3 : Nhân Duyên 
b4. Thứ 4 : Sở Duyên 
b5. Thứ 5 : Hành Tướng 
b6. Thứ 6 : Nhiệm Trì 
b7. Thứ 7 : Trợ Bạn 
b8. Thứ 8 : Dị Thục 
b9. Thứ 9 : Đẳng Lưu 
b10. Thứ 10 : Xuất Ly 
b11. Thứ 11 : Cứu Cánh 
b12. Thứ 12 : Thắng Lợi 
b13. Thứ 13 : Sai Biệt 
b14. Thứ 14 : Thí Dụ 
b15. Thứ 15 : Tác Sự 
b16. Thứ 16 : Thậm Thâm 
B. Tiết 2 : Nói Chi Tiết 
C. Tiết 3 : Dẫn Khế Kinh 
1. Mục 1 : Dẫn Kinh Đại Thừa A Tì Đạt Ma Nói Về Không Phải Thật 
2. Mục 2 : Dẫn Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa Nói Về Không Phải Chỗ 
D. Tiết 4 : Nói Thù Thắng 
II. Chương 2 : Giải Nghi Về 3 Tăng Thượng 

Tiết Mục 9: Đoạn Đức Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nói Bằng Tản Văn 
A. Tiết 1 : Nói Thể Tướng 
B. Tiết 2 : Nói Chi Tiết 
1. Mục 1 : Nói Chi Tiết 
2. Mục 2 : Nói Mất Được 
II. Chương 2 : Nói Bằng Chỉnh Cú 
A. Tiết 1 : Nói Về Chuyển Y Giải Thoát 
B. Tiết 2 : Nói Về Niết Bàn Vô Trú 

Tiết Mục 10: Trí Đức Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nói Thể Tánh 
II. Chương 2 : Phân Tích 10 Chi Tiết 
A. Tiết 1 : Tổng Tiêu 
B. Tiết 2 : Giải Thích 
1. Mục 1 : Tướng 
a. Đoạn 1 : Chuyển Y 
b. Đoạn 2 : Bạch Pháp Thành Tựu 
c. Đoạn 3 : Vô Nhị 
d. Đoạn 4 : Thường Trú 
e. Đoạn 5 : Bất Khả Tư Nghị 
2. Mục 2 : Chứng Đắc 
3. Mục 3 : Tự Tại 
4. Mục 4 : Y Chỉ 
5. Mục 5 : Nhiếp Trì 
6. Mục 6 : Sai Biệt 
7. Mục 7 : Đức 
a. Đoạn 1 : Nói Các Đức 
b. Đoạn 2 : Nói 6 Đức 
8. Mục 8 : Sâu Xa 
9. Mục 9 : Niệm 
a. Đoạn 1 : Nói Về Niệm Phật 
b. Đoạn 2 : Nói Về Tịnh Độ 
10. Mục 10 : Nghiệp 
III. Chương 3 : Giải Thích Gạn Hỏi 
A. Tiết 1 : Về Nhất Thừa 
B. Tiết 2 : Về Đồng Thời Có Nhiều Phật 
C. Tiết 3 : Về Niết Bàn Không Niết Bàn 
D. Tiết 4 : Về Thọ Dụng Thân Không Phải Tự Tánh Thân 
E. Tiết 5 : Về Biến Hóa Thân Không Phải Tự Tánh Thân 
F. Tiết 6 : Về 2 Thân Là Thường 
G. Tiết 7 : Về Biến Hóa Thân Không Thường Trú 
H. Tiết 8 : Về Thành Phật Là Phải Có Dụng Công

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 29914)
Đây là những điều tôi được nghe hồi Đức Thế Tôn còn cư trú gần thành Xá Vệ, tại tu viện Cấp Cô Độc, trong vườn Kỳ Đà. Hôm đó, trời đã vào khuya...
(Xem: 27205)
Tương Ưng Bộ (Samyutta Nikàya) là bộ kinh thứ ba trong kinh tạng Pàli (Trường bộ, Trung bộ, Tương Ưng bộ, Tăng Chi bộ, và Tiểu bộ). Bộ kinh là một tập hợp các bài kinh dài ngắn không đều...
(Xem: 21801)
Khi chúng ta thẩm tra hoàn cảnh đôi khi buồn rầu, và thỉnh thoảng vui vẻ, chúng ta khám phá ra rằng có nhiều vấn đề liên hệ với điều ấy.
(Xem: 22265)
Ý nghĩa cận sự namcận sự nữ, cần được hiểu là những cư sĩniềm tin nơi Phật-Pháp-Tăng, trọn đời nguyện phụng sự Tam bảo, luôn luôn sống theo sự hướng dẫn của Tam bảo.
(Xem: 23645)
Đạo Phật được đưa vào nước ta vào khoảng cuối thế kỷ thứ hai do những vị tăng sĩ và những thương gia Ấn Độ và Trung Á tới Việt Nam bằng đường biển Ấn Độ Dương.
(Xem: 20469)
Phật Giáo là đạo Giải Thoát. Giải là cởi mở. Ở đây là "cởi mở" những trói buộc để "thoát" ra khỏi mọi hình thức đau khổ của đời sống.
(Xem: 20075)
Trong 45 năm hoằng pháp độ sinh, Đức Phật đã du hành khắp miền Bắc Ấn độ để giảng dạy con đường giải thoát mà Ngài đã tìm ra. Rất nhiều người đã quy y với Ngài...
(Xem: 21966)
Phật Giáo là một tôn giáo có khoảng 300 triệu tín đồ trên khắp thế giới. Danh từ Phật Giáo (Buddhism) phát nguồn từ chữ "buddhi", có nghĩa "giác ngộ", "thức tỉnh".
(Xem: 24783)
Mục tiêu của Kinh Bát Đại nhân Giác là phát triển trí tuệ, đoạn tận phiền não, ô nhiễm, lậu hoặc để chứng đắc quả vị giải thoát tối hậu. Như quán niệmđại nguyệntrí tuệ phát sanh.
(Xem: 19021)
Khi biên soạn tập sách này, chúng tôi đặc biệt nghĩ đến những Phật tử sơ phát tâmbước đầu tìm hiểu giáo lý của đạo Phật trong một bối cảnh đa văn hoá và nhiều truyền thống tôn giáo.
(Xem: 24796)
Trong nguyên bản tiếng Pāli, sách nói rằng những cuộc đối thoại giữa vua Milinda và ngài Nāgasena đã diễn ra năm trăm năm sau khi Đức Phật nhập Niết Bàn.
(Xem: 31013)
Tu Ðạo là cần phải "quay trở lại." Nghĩa là gì? Tức là phải nhường cho người việc tốt lành, còn mình thì nhận phần hư xấu--xả tiểu ngã để thành tựu đại ngã.
(Xem: 24018)
Quả khổ chuyển theo nghiệp. Nghiệp chuyển theo tâm. Chỉ cần soi sáng tâm là hết khổ. Vì thế, bức tranh của Vòng luân hồi hay Con quỷ vô thường này rất quan trọng...
(Xem: 27795)
Những gì xảy ra trong thế giới này đều bị qui luật Nhân quả chi phối. Mọi thứ xuất hiện ở đời đều có nhân duyên. Hạnh phúcthế gian hay Niết bàn của người tu đạo không ra ngoài qui luật ấy.
(Xem: 26559)
Tâm vốn không – lặng, nhơn pháp mà lập danh. Tịnh pháp là người, trời, Thanh văn, Duyên giác, Bố tát và Phật. Nhiễm phápA tu la, bàng sanh, địa ngục, quỉ thú.
(Xem: 21382)
Bộ kinh Milindapanha xuất hiện vào khoảng năm trăm năm sau Phật Niết bàn, do ngài Pitakaculàbhaya ở trung Ấn độ trước thuật bằng tiếng Pàli. Nội dung kể lại những câu hỏi, đáp giữa vua Milinda và tỳ kheo Nàgasena.
(Xem: 23251)
Quyển ''Na-Tiên Tì-kheo Kinh'' là một bộ Luận ghi bằng tiếng Pali, rất nổi danh, được phiên-dịch ra nhiều thứ tiếng: tiếng Hán, tiếng Việt, tiếng Miến, tiếng Thái, tiếng Tích-lan, tiếng Anh, tiếng Pháp, v.v.
(Xem: 38184)
Quyển sách nhỏ này được viết ra nhằm mục đích giới thiệu với quý độc giả đang đi tìm giải thoát và nhất là thích tu thiền, một phương pháp hành thiền mà ít người để ý, đó là pháp Tứ Niệm Xứ.
(Xem: 18818)
Khi mới đến một vùng đất hoang để khai khẩn, mảnh đất đó có thể làm cho ta nản lòng vì cỏ gai và chướng ngại vật đầy dẫy. Ta cần phải đào, phải bứng, phải chặt, phải cày, phải bừa.
(Xem: 18452)
Ma-ha-diễn là pháp tạng sâu xa của chư Phật mười phương ba đời, vì người lợi căn đại công đức mà nói... Thích Thanh Từ
(Xem: 20011)
Tổ Sư thiền Việt Nam đã thất truyền trên hai trăm năm. Đến năm 1977, Hòa thượng hoằng dương Tổ Sư thiền và tổ chức Thiền thất đầu tiên tại Việt Nam.
(Xem: 19073)
Bản văn này chỉ giới thiệu những điểm chủ yếu có liên quan đến triết học Trung Quán một cách hết sức đơn giản, dù vậy, vẫn bao hàm được tất cả mọi yếu điểm cốt lõi của hệ phái Triết học này.
(Xem: 23211)
Viết về một triết học là đặt ra các câu hỏi về những vấn đề được bàn đến trong triết học đó. Trong trường hợp này, chúng ta thử viết một bài nghiên cứu mang tính phê bình về triết học Thế Thân.
(Xem: 23918)
Ở đây, nội dung của tập sách này chỉ giới thiệu một cách khái quát về các thể loại văn học của kinh điển và một số thể loại ngôn ngữ được dùng trong kinh điển.
(Xem: 22848)
Toàn bộ kinh Đại Bát Niết-bàn dày hơn 4500 trang, riêng phần Việt dịch chiếm gần 1700 trang; mỗi đoạn mỗi câu trong đó đều hàm chứa những ý tứ sâu xa huyền diệu không dễ gì hiểu thấu qua một vài lần đọc.
(Xem: 22959)
Chúng sinh đau khổ, trôi lăn trong sinh tử luân hồi cũng chỉ vì cái Ta, cho cái Ta có thật rồi bám víu vào nó. Trong đạo Phật gọi đây là bệnh chấp Ngã.
(Xem: 29622)
Tập Kinh Trung Bộ (Majjhima Nikàya) gồm 152 kinh tất cả, chia thành 3 tập: tập I, gồm 50 Kinh đầu, tập II gồm 50 Kinh tiếp và tập III, gồm 52 Kinh chót.
(Xem: 20657)
Quá khứ không truy tìm Tương lai không ước vọng. Quá khứ đã đoạn tận, Tương lai lại chưa đến...
(Xem: 18743)
Thường thì những mối bận tâm thế tục sẽ chỉ mang lại đau khổthất vọng trong đời này và đời sau. Những sự xuất hiện của sinh tử thì chẳng có gì là bền vững, luôn luôn thay đổi và vô thường...
(Xem: 15870)
Kinh Bát Đại Nhân Giác bố cục thành ba phần: Phần mở đầu chỉ một câu đơn giản như là giới thiệu tám điều giác ngộ; Phần hai là nội dung tám điều giác ngộ ấy...
(Xem: 18878)
Sự tịnh hóa của Kim Cương thừa nói riêng và con đường Kim Cương thừa nói chung căn cứ vào trí huệ đại lạctrí huệ tánh Không. Nhờ và bằng trí huệ đại lạctrí huệ tánh Không mà tất cả nghiệp lực được tịnh hóa.
(Xem: 19710)
Phật giáo là một sự thực tập để đối trị khổ đau. Phật nói “ta chỉ dạy về khổ đau và vượt thoát khổ đau” [3] . Ðiều này đã được Phật phát biểu trong công thức của bốn sự thực thâm diệu [tứ diệu đế].
(Xem: 20191)
Thế nào gọi là Phật Lý Căn Bản? – Giáo lý chính yếu của Phật giáo, tóm lược các quan điểm trong ba tạng (Tripitaka).
(Xem: 19976)
Khi Đức Phật tỉnh thức bước ra khỏi cơn mê mà chúng ta vẫn còn đang chìm đắm, Ngài đã nhận thức được sự thực rốt ráo của muôn vật y như chân tướng của chúng.
(Xem: 18149)
Hãy dọn tâm trí vô tư để nhìn thấy khoa học, khoa học là đề tài thảo luận của chúng ta. Khoa học là nơi gặp gỡ của chúng ta.
(Xem: 22984)
Thấy chúng sinh phàm tình mãi trầm chìm trong phiền não, nhiễm ô, thiếu chính niệm và kiềm thúc thân tâm, Đức Như Lai từ bi trí tuệ đã khai thị rất nhiều phương cách...
(Xem: 34213)
Kinh Pháp Cú (Dhammapada) là một trong 15 quyển kinh thuộc Tiểu Bộ Kinh (Khuddaka Nikaya) trong Kinh tạng Pali (Suttanta Pitaka). Ðây là một quyển kinh Phật giáo phổ thông nhất...
(Xem: 16445)
Xuất bản lần đầu vào năm 1995 (tái bản 2001), “Phật Giáo và Đạo Đức Sinh Học” (Buddhism and Bioethics) là một đóng góp có ý nghĩa của Damien Keown* cho Phật giáo về một đề tài chưa được giới Phật giáo nghiên cứu nhiều trước đó.
(Xem: 16948)
Luận thuyết được trình bày ở đây, dành cho những người ước muốn rút ra tinh túy của đời người được phú bẩm những nhàn nhã và thuận lợi, là luận thuyết được gọi là Các Giai đoạn của Con Đường Giác ngộ (Lamrim).
(Xem: 39301)
"Con đường Thiền Chỉ Thiền Quán” đã được Ngài Guṇaratana trình bày một cách khúc chiết, rõ ràng có thể giúp cho những ai muốn nghiên cứu tường tận chỗ đồng dị, cộng biệt, sinh khắc của hai pháp môn này...
(Xem: 26124)
Tâm không có màu sắc hoặc hình tượng để nhận ra được nó, nhưng nó thì tuyệt đối trống rỗng và nhận biết sáng tỏ thấu suốt hoàn toàn. (= viên minh)- đó là tự tính của tâm bạn.
(Xem: 20134)
“Phật giáo khái luận” là một tác phẩm rất có giá trị của cư sĩ Huỳnh Sĩ Phục bên Trung Quốc, lời lẽ tuy vắn tắt, nhưng đã bao hàm tất cả yếu nghĩa của các Tôn hiện hànhTrung Quốc.
(Xem: 18881)
Kinh "Chiếc lưới ái ân" được dịch từ kinh Pháp Cú, Hán Tạng. Chữ "ái ân" nằm ngay trong bài kệ thứ ba của kinh, câu “Nhân vi ân ái hoặc”.
(Xem: 24100)
Có thể nói rằng "Tánh Không luận" là một hệ thống triết học đặc thù của Phật giáo trong thời kỳ phát triển. Sự xuất hiện của nó như là một dấu ngoặc vĩ đại...
(Xem: 29180)
Nếu một người thiện nam hay tín nữ thực hànhhoàn thành Năm Thực Tập Chính Niệm, người ấy cuối cùng sẽ đạt được sự vãng sinh về vùng đất Hòa Hòa Bình và An Lạc...
(Xem: 22928)
Trước khi thực sự bắt đầu nuôi dưỡng điều được gọi là Sáu Hạnh Ba-la-mật, bạn phải phát triển động thái vị tha của tâm thức hay là hành xử của bồ-tát. Bồ-tát là người mà đã hoàn toàn từ bỏ quyền lợi tự ngã của mình...
(Xem: 31000)
Bài văn này được thiền sư Quy Sơn Linh Hựu viết ra nhằm sách tấn việc tu học của đồ chúng, nên gọi là văn cảnh sách, và lấy tên ngài để làm tựa. Từ xưa nay vẫn gọi là “Quy Sơn cảnh sách văn”.
(Xem: 21045)
Chính bộ Kinh quý báu này mở rộng cửa giải thoát cho cả hai hạng người xuất giatại gia nhập vào Pháp Môn Bất Nhị, trở về Bản Tánh Không Hai.
(Xem: 26889)
Duy Ma Cật tức là tên của ông Duy Ma Cật. Mà Duy Ma Cật là chữ Phạn. Trung Hoa dịch là Tịnh Danh. Cũng dịch là Vô Cấu. Tịnh Danh: Chữ tịnh là trong sạch.
(Xem: 20711)
Như ta biết, Tứ diệu đế là bài thuyết pháp đầu tiên của Phật sau khi thành Đạo cho năm anh em A nhã Kiều Trần Như, diễn ra tại vườn Lộc Uyển, về phía bắc thành Ba la nại.
(Xem: 26290)
Thật ra, nếu các bạn không có sự hiểu biết về Tứ diệu đế cũng như chưa tự mình thể nghiệm chân lý của lời dạy này thì các bạn sẽ không thể thực hành Phật pháp.
(Xem: 23361)
Đọc “Tổng Quan Những Con Đường Của Phật Giáo Tây Tạng”, chúng ta sẽ thấy đức Dalai Lama là một bậc Đại Tri Viên, ngài chỉ rõ tất cả mọi con đường để chúng thấy rõ, nhất là con đường Tantra...
(Xem: 19841)
Muốn có sắc như là sắc, thì người ta phải cộng hay trừ đi sắc với không, chẳng hạn, 1 + 0 = 1. Như vậy không, tức là biệt thể để sắc như là sắc, để không như là không...
(Xem: 24705)
Kinh Duy Ma Cật bất khả tư nghì, tuyệt diệu cùng tột, ý chỉ thâm huyền, chẳng phải lời nói có thể diễn tả. Siêu việt tam không (Nhơn không, Pháp không, Không không)... Tỳ Kheo Thích Duy Lực
(Xem: 30056)
Ðọc vào kinh ta nhận thấy chẳng những hàng xuất gia mới thật hành được Phật đạo, mà Cư sĩ, Bà la môn cho đến mọi tầng lớp dân chúng cũng đều thật hành được Phật đạo.
(Xem: 20248)
“Hãy tu tập An-na-ban-na niệm. Nếu Tỳ-kheo tu tập An-na-ban-na niệm, tu tập nhiều, thân chỉ tức và tâm chỉ tức, có giác, có quán, tịch diệt, thuần nhất, phân minh tưởng, tu tập đầy đủ...
(Xem: 20437)
“Quý vị khất sĩ! Phép quán niệm hơi thở, nếu được phát triển và thực hiện liên tục, sẽ đem lại những thành quảlợi lạc lớn, có thể làm thành tựu bốn lĩnh vực quán niệm (Tứ Niệm Xứ)...
(Xem: 15167)
Kinh Niệm Xứ, Satipattthana Sutta, là một bài kinh vô cùng quan trọng vì kinh này đề cập đến những đề mục hành thiền nhằm phát triển cả hai, tâm Vắng Lặng (Samatha) và trí tuệ Minh Sát (Vipassana).
(Xem: 15853)
Có một thầy trẻ đến đặt một câu hỏi với Đức Thế Tôn liên quan tới vấn đề ái dục và đã được Đức Thế Tôn trả lời câu hỏi đó bằng tám bài kệ.
(Xem: 23933)
Kinh Bách Dụ, một bộ kinh trong Đại Tạng chuyển tải ý nghĩa thâm diệu bằng những câu chuyện thí dụ rất sâu sắc. Biên soạn: Pháp sư Thánh Pháp; Việt dịch: Thích Nữ Viên Thắng; Hiệu đính: Thiện Thuận
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant