Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Chương 4: Các Căn

26 Tháng Giêng 201100:00(Xem: 9691)
Chương 4: Các Căn

VUA MILINDA VẤN ĐẠO
Một bản thâu gọn quyển "Milinda Panha"
Bản Anh ngữ: Tỳ Kheo Pesala - Bản Việt ngữ: Cư sĩ Liễu Pháp

Chương 4: Các Căn

1. “Phải chăng ngũ căn được tạo tác từ nhiều hành nghiệp khác nhau hay tất cả ngũ căn đều do một hành nghiệp tạo nên?”
“Thưa Đức Vua, từ nhiều hành nghiệp khác nhau.”
“Xin ngài cho một ví dụ.”
“Nếu ngài gieo xuống ruộng năm loại hạt giống khác nhau thì mùa màng gặt hái được sẽ là năm loại khác nhau.”

2. “Bạch ngài Nāgasena, tại sao mọi người sinh ra lại không giống nhau; người chết trẻ và người thì sống lâu; người bệnh hoạn và người thì khỏe mạnh; có người xấu và có người đẹp; người có nhiều quyền hạn, kẻ lại không có quyền; người được giàu có, kẻ thì nghèo khó; có người sinh ra nơi cao quý và có kẻ sinh ra nơi hạ tiện; người thì khôn ngoan, kẻ thì ngu dại?”
“Tại sao mọi loại rau cỏ lại không giống nhau?”
“Tại vì chúng do các loại hạt giống khác nhau mà có.”
“Vậy thì, thưa Đức Vua, tại vì các hành nghiệp khác nhau mà chúng sinh không giống nhau. Về điều này, Đức Thế Tôn có nói: ‘ Tất cả mọi chúng sinh đều có hành nghiệp như là của cải của mình, như gia tài để lại cho mình, họ được sinh ra từ hành nghiệp, là họ hàng của hành nghiệp, coi hành nghiệp như nơi nương tựa, những hành nghiệp gì mà họ đã làm phân chia họ thuộc vào bậc cao hay thấp’.”

3. Ngài đã nói là ngài tiến tu để đau khổ được dập tắt và để cho không còn đau khổ nào nữa sẽ sinh khởi. Phải chăng điều đó có được là do các cố gắng đã có từ trước hay là do cố gắng từ nay về sau?”
“Những cố gắng bây giờ thì quan tâm đến những gì sẽ phải làm, những cố gắng đã qua để hoàn tất những gì đã phải làm.”
“Xin ngài cho một ví dụ.”
“Phải chăng ngài chờ đến khi quân thù dàn trận chống mình thì lúc đó ngài mới sắp đặt việc đào mương, đắp đê, dựng chòi canh gác, xây đồn lũy và thâu góp dự trữ?”
“Bạch Đại Đức, chắc chắn là không.”
“Thì cũng như vậy, những cố gắng bây giờ quan tâm tới những gì sẽ còn phải làm, những cố gắng đã qua thì hoàn tất những gì đã phải làm.”

4.”Ngài nói rằng lửa địa ngục có thể tức thì hủy hoại một tảng đá lớn như ngôi nhà; nhưng ngài lại nói bất cứ chúng sanh nào tái sanh vào địa ngục, dầu có đốt cháy hằng trăm ngàn năm thì họ cũng không tiêu hủy được. Làm sao mà có thể tin được điều này?”
“Mặc dù rằng thức ăn, xương và ngay cả đá sỏi được ăn vào trong bụng mẹ cũng bị hủy hoại, nhưng bào thai trong bụng mẹ lại không bị tiêu hủy. Cũng giống như vậy, những chúng sinh trong địa ngục không bị tiêu hủy vì lửa là do ảnh hưởng của nghiệp.” (*V4.4)

5. “Ngài nói rằng thế giới đặt nền tảng trên nước, nước đặt nền tảng trên gió và gió đặt nền tảng trên không gian. Điều này cũng không thể tin được.”
Rồi vị Đại Đức chỉ cho Nhà Vua nước trong một bình lọc nước được giữ nhờ áp lực không khí và Nhà Vua được thuyết phục.

6. “ Phải chăng sự ngưng nghỉ là Niết Bàn ?” (*V4.6)
“ Thưa Đức Vua, đúng vậy. Mọi lạc thú ngu dại trong trần gian đều do từ ngũ cănngũ trần; chúng sinh tìm thấy thỏa thích trong đó và dính mắc vào đó. Từ đó chúng sinh bị trôi lăn theo thác lũ dục vọng và không thoát khỏi vòng sanh tửđau khổ. Người đệ tử khôn ngoan của các bậc cao thượng không thỏa thích trong dục lạc. Và trong người đó, tham ái ngưng nghỉ, dính mắc dứt bỏ, hữu không còn, sanh chấm dứt, lão, tử, thương tiếc, ân hận, đau khổ, buồn rầuthất vọng không còn tồn tại. Như vậy, sự ngưng nghỉ đó chính là Niết Bàn.”

7. “Phải chăng mọi người đều đạt được Niết Bàn?”
“Thưa Đức Vua, không phải tất cả đều đạt được; tuy nhiên bất cứ ai cư xử đúng đắn, biết những gì nên biết, nhận biết những gì nên nhận biết, dứt bỏ những gì nên dứt bỏ, phát triễn nhũng gì đáng phát triễn và thực hiện những gì đáng thực hiện thì người đó sẽ đạt được Niết Bàn.”

8. “Phải chăng người chưa đạt được Niết Bàn có thể biết được quả thực Niết Bànhạnh phúc trọn vẹn?”
“Thưa Đức Vua, quả đúng vậy. Những ai mà chưa bị cắt cụt tay và chân có thể biết đau đớn đến thế nào khi nghe tiếng khóc là của người bị cắt tay chân; cũng giống như vậy, những ai chưa đạt được Niết Bàn có thể biết Niết Bànhạnh phúc khi nghe tiếng vui mừng của người đã đạt được.” 

*V4.4: Tảng đá bị lửa cháy hủy hoại là do định luật vật lý. Bào thai hay chúng sinh không bị lửa tiêu hủy là bởi định luật của nghiệp. Chúng sinh tạo nghiệp ác phải trả cho hết quả của nghiệp đã gieo. 
*V4.6: Nibbāna còn gọi là parinibbāna, có nghĩa là tịch diệt.Theo chú giải, Niết bàn có nghĩa là “giải thoát khỏi tham ái”; đó là mục đích tối hậu của sự tu tập theo Phật Pháp, nghĩa là dứt hẳn đời sống với tham, sân và si và mọi sự dính mắc, với sự giải thoát rốt ráo không còn sanh, lão, tử và đau khổ.




Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15038)
Đại chánh tân tu số 0070, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13479)
Đại chánh tân tu số 0068, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15175)
Đại chánh tân tu số 0069, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16557)
Luận Du Già Sư Địa (Phạn: Yogacàrabhùmi – sàtra), tác giảBồ tát Di Lặc (Maitreya) thuyết giảng, Đại sĩ Vô Trước (Asànga) ghi chép, Hán dịch là Pháp sư Huyền Tráng (602 -664)... Nguyên Hiền
(Xem: 13248)
Đại chánh tân tu số 0067, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12608)
Đại chánh tân tu số 0066, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13502)
Đại chánh tân tu số 0065, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13453)
Đại chánh tân tu số 0064, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12796)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 12088)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12010)
Đại chánh tân tu số 0062, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12688)
Đại chánh tân tu số 0061, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11515)
Đại chánh tân tu số 0060, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11818)
Đại chánh tân tu số 0059, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11186)
Đại chánh tân tu số 0058, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13317)
Đại chánh tân tu số 0057, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13198)
Đại chánh tân tu số 0056, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11619)
Đại chánh tân tu số 0055, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12204)
Đại chánh tân tu số 0054, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12372)
Đại chánh tân tu số 0052, Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11988)
Đại chánh tân tu số 0051, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12765)
Đại chánh tân tu số 0050, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12400)
Đại chánh tân tu số 0048, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12225)
Đại chánh tân tu số 0047, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12303)
Đại chánh tân tu số 0046, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12046)
Đại chánh tân tu số 0045, Hán dịch: Pháp Hiền, Thí Quang Lộc Khanh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11961)
Đại chánh tân tu số 0044, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11251)
Đại chánh tân tu số 0043, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11397)
Đại chánh tân tu số 0042, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12394)
Đại chánh tân tu số 0041, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12490)
Đại chánh tân tu số 0040, Hán dịch: Ðàm Vô Sấm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12018)
Đại chánh tân tu số 0039, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12983)
Đại chánh tân tu số 0038, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12060)
Đại chánh tân tu số 0037, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12622)
Đại chánh tân tu số 0036, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13039)
Đại chánh tân tu số 0035, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13967)
Đại chánh tân tu số 0034, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12765)
Đại chánh tân tu số 0033, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14883)
Đại chánh tân tu số 0032, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11939)
Đại chánh tân tu số 0031, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12198)
Đại chánh tân tu số 0030, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12899)
Đại chánh tân tu số 0029, Hán dịch khuyết danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12782)
Đại chánh tân tu số 0028, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14805)
Đại chánh tân tu số 0027, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12782)
Đại chánh tân tu số 0022, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15413)
Đại chánh tân tu số 0021, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12607)
Đại chánh tân tu số 0020, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13239)
Đại chánh tân tu số 0018, Hán dịch: Pháp Thiên; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14272)
Đại chánh tân tu số 0017, Hán dịch: Chi Pháp Ðộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15575)
Đại chánh tân tu số 0016, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13759)
Đại chánh tân tu số 0015, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13152)
Đại chánh tân tu số 0014, Hán dịch: Sa Môn An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc và Tâm Hạnh
(Xem: 13590)
Kinh Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0006) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12508)
Kinh Phật Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0005) - Bạch Pháp Tổ; Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12096)
Kinh Thất Phật Phụ Mẫu Tánh Tự (Đại Chánh Tân Tu số 0004) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12922)
Kinh Phật Tỳ Bà Thi (Đại Chánh Tân Tu số 0003) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13018)
Kinh Thất Phật (Đại Chánh Tân Tu số 0002) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13253)
Đức Phật dạy: Ai muốn tin Ta, làm đệ tử Ta, cần phải đủ trí quán sát, mới tin; không rõ nguyên nhân Ta, mà tin Ta ấy là phỉ báng Ta... HT Thích Hành Trụ dịch
(Xem: 21352)
Thiện Ác Nghiệp Báo (Chư Kinh Yếu Tập) Đại Chánh Tân Tu số 2123 - Nguyên tác: Đạo Thế; Thích Nguyên Chơn dịch
(Xem: 143733)
Đại Tạng Việt Nam bao gồm 2372 bộ Kinh, Luật và Luận chữ Hán và tất cả đã kèm Phiên âm Hán Việt...
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant