Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Phật Thuyết Kinh Hương Giới Đức

18 Tháng Mười Một 201300:00(Xem: 14693)
Phật Thuyết Kinh Hương Giới Đức

HƯƠNG GIỚI ĐỨC KINH

 

Đại Chánh Tân Tu, Bộ A Hàm, Kinh số 0116 - Nguyên tác Hán ngữ [1]

Hán dịch: Đông Tấn – Tam Tạng Pháp Sư Đàm Vô Lang

Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết - Chùa Vạn Thạnh

Chứng nghĩa: HT Thích Đổng Minh, Thích Tâm Hạnh

 


Tôi nghe như vầy; một hôm Đức Phật du hóa tại vườn ông Cấp Cô Độc, rừng cây Thái tử Kỳ Đà, nước Xá Vệ.

Lúc ấy, Hiền giả A Nan một mình ở nơi yên tĩnh suy nghĩ; ở đời có ba loại hương: Một là hương của rễ, hai là hương của cây, ba là hương của hoa. Ba loại hương này bay theo chiều gió, không thể bay ngược lại. Có loại hương nào vừa bay theo gió, vừa bay ngược gió hay không ?

Hiền giả A Nan một mình ở nơi yên tĩnh trầm tư suy nghĩ không sao hiểu được ý nghĩa, Ngài liền từ chỗ ngồi đứng dậy đến chỗ Phật, đảnh lễ sát chân hồ quỳ chắp tay bạch Phật rằng : “ Con ngồi một mình suy nghĩ, ở đời có ba loại hương: Một là hương của rễ; hai là hương của cây; ba là hương của hoa. Ba loại hương này bay theo chiều gió, không thể bay ngược gió, con không hiểu có loại hương nào vừa bay theo gió, vừa bay ngược gió hay không ?”

Đức Phật bảo Ngài A Nan : Lành thay, lành thay ! Thật đúng như lời ông hỏi, có loại hương vừa bay thuận gió cũng vừa bay ngược gió.

Ngài A Nan bạch Phật, con muốn nghe về mùi hương đó.

Đức Phật dạy : “ Nếu ở nơi quốc độ, thành ấp thôn lạc, có thiện nam tử, thiện nữ nhơn nào, tu hành mười điều thiện : Thân không sát sanh, không trộm cắp, không tà dâm. Miệng không nói vọng, nói hai lưỡi, nói lời hung ác, nói lời thêu dệt. Ý không tật đố, sân hận, si mê, biết hiếu thuận với cha mẹ, phụng sự Tam Bảo, nhân từ đạo đức, oai nghi tiết hạnh. Ở phương Đông có vô số vị sa môn, phạm chí ca ngợi đức ấy. Ở phương Nam, Tây, Bắc, bốn hướng phương trên, phương dưới cũng có vô số vị sa môn, phạm chí ca ngợi đức ấy như vầy. Hoặc ở nơi quốc độ thành ấp thôn lạc nào đó, cũng có thiện nam, thiện nữ nhơn thực hành mười điều thiện, biết tôn kính phụng trì Tam Bảo, nhân từ hiếu thuận, ân nghĩa đạo đức, không mất lễ tiết. Đây là loại hương vừa bay thuận gió vừa ngược gió bay khắp cả, tỏa chiếu mười phưong hết thảy đều được nương nhờ.”

Đức Phật Liền nói kệ :

Hoa tuy thơm và đẹp

Không thể bay ngược gió

Dẫu là hoa chiên đàn

Mùi hương hơn tất cả.

Đức tánh người hòa nhã

Gọi là hương ngược gió.

Bồ Tát gọi trượng phu

Bay khắp cả mười phương

Gỗ thơmchiên đàn

Mùi thơm hoa sen xanh

Hết thảy các mùi hương

Giới hương là hơn hết.

Ấy là giới thanh tịnh

Hành trì không phóng dật

Không theo đường của ma

Không thấy chổ hướng về

Con đường đến Niết Bàn

Đường này là hơn hết.

Đoạn trừ gốc uế trược

Phá tan hết lưới ma

Tiến đến thành Phật đạo

Đạt trí tuệ vô cùng

Vì vậy nghĩa hương này

Dứt trừ mọi xấu ác.

Lúa ấy Đức Phật bảo Ngài A Nan: “Loại hương này không bị núi Tu Di hay trời đất ngăn cản, cũng không bị bốn đại là đất, nước, gió, lửa cản trở thông suốt cả tám hướng, trên dưới khắp mọi cảnh giới đều ca ngợi đức ấy đó là: Người không sát sanh, sẽ đời đời được trường thọ, không bị chết yểu. Người không trộm cắp, đời đời giàu có, không bị hao tài tốn của, lấy việc bố thí làm chính. Người không tà dâm, không xâm phạm vợ người, được sanh ra từ hoa sen. Người không vọng ngữ, thường nói lời tốt đẹp, hơi miệng thường thoảng ra mùi thơm, được người tin dùng; không nói hai lưỡi, trong gia đình được hòa thuận, không ly tán; không nói lời hung ác thưòng nói lời hòa nhã lưu loát; không nói lời thêu dệt, khiến mọi người nghe lời nói ấy đều thọ nhận dùng làm trân báu. Người không tật đố đời đời sanh ra được mọi ngườI tôn kính. Người không sân nhuế đời đời được thân hình xinh đẹp, được người thấy sinh tâm vui vẻ. Người trừ bỏ ngu si, đời đời sinh ra có đầy đủ trí huệ được mọi người học hỏi, xả bỏ tà kiến thường sống trong chánh đạo, từ chổ tu hành chứng đắc tự nhiên phát sanh, dứt bỏ tà đạo, tu theo giáo pháp chơn thánh vi diệu”.

Lúc ấy các vị tỳ kheo nghe Đức Phật dạy xong, hoan hỷ đảnh lễ rồi lui ra.

Kinh Đức Phật Nói Về Hương Giới Đức

 

Mùa AN CƯ năm ĐINH SỬU

Tỳ kheo ni NHƯ TUYẾT

Ý kiến bạn đọc
19 Tháng Bảy 201402:43
Khách
muốn được tải Kinh Ương-quật-ma-la, Hán dịch dời lưu-tấn, Tam Tạng Pháp Sư Cầu-na Bạt-đà-la
19 Tháng Bảy 201402:41
Khách
Mô Phật.
Xin dược tải và xem Kinh Ương-quật-ma-la, Hán dịch dời lưu-tấn, Tam Tạng Pháp Sư Cầu-na Bạt-đà-la
để tham khảo thêm.
Xin trân trọng cám ơn!!!
A Di Đà Phật
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 13243)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Tuệ Thông
(Xem: 12802)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13717)
Đại chánh tân tu số 0079, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13660)
Đại chánh tân tu số 0078, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13295)
Đại chánh tân tu số 0077, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13855)
Đại chánh tân tu số 0076, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13665)
Đại chánh tân tu số 0075, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12555)
Đại chánh tân tu số 0074, Hán dịch: Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14792)
Đại chánh tân tu số 0073, Hán dịch: Cầu Na Tỳ Ðịa, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12846)
Đại chánh tân tu số 0072, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12413)
Đại chánh tân tu số 0071, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14976)
Đại chánh tân tu số 0070, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13419)
Đại chánh tân tu số 0068, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15090)
Đại chánh tân tu số 0069, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13197)
Đại chánh tân tu số 0067, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12552)
Đại chánh tân tu số 0066, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13426)
Đại chánh tân tu số 0065, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13380)
Đại chánh tân tu số 0064, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12732)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 12046)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11929)
Đại chánh tân tu số 0062, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12613)
Đại chánh tân tu số 0061, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11442)
Đại chánh tân tu số 0060, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11745)
Đại chánh tân tu số 0059, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11127)
Đại chánh tân tu số 0058, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13255)
Đại chánh tân tu số 0057, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13135)
Đại chánh tân tu số 0056, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11547)
Đại chánh tân tu số 0055, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12136)
Đại chánh tân tu số 0054, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12334)
Đại chánh tân tu số 0052, Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11911)
Đại chánh tân tu số 0051, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12708)
Đại chánh tân tu số 0050, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12331)
Đại chánh tân tu số 0048, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12158)
Đại chánh tân tu số 0047, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12218)
Đại chánh tân tu số 0046, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11968)
Đại chánh tân tu số 0045, Hán dịch: Pháp Hiền, Thí Quang Lộc Khanh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11927)
Đại chánh tân tu số 0044, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11195)
Đại chánh tân tu số 0043, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11337)
Đại chánh tân tu số 0042, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12350)
Đại chánh tân tu số 0041, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12442)
Đại chánh tân tu số 0040, Hán dịch: Ðàm Vô Sấm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11974)
Đại chánh tân tu số 0039, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12929)
Đại chánh tân tu số 0038, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12005)
Đại chánh tân tu số 0037, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12584)
Đại chánh tân tu số 0036, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12974)
Đại chánh tân tu số 0035, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13910)
Đại chánh tân tu số 0034, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12708)
Đại chánh tân tu số 0033, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14839)
Đại chánh tân tu số 0032, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11895)
Đại chánh tân tu số 0031, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12154)
Đại chánh tân tu số 0030, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12860)
Đại chánh tân tu số 0029, Hán dịch khuyết danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12743)
Đại chánh tân tu số 0028, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14734)
Đại chánh tân tu số 0027, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12712)
Đại chánh tân tu số 0022, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15362)
Đại chánh tân tu số 0021, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12554)
Đại chánh tân tu số 0020, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13188)
Đại chánh tân tu số 0018, Hán dịch: Pháp Thiên; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14196)
Đại chánh tân tu số 0017, Hán dịch: Chi Pháp Ðộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15511)
Đại chánh tân tu số 0016, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant