Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Mục Lục

07 Tháng Bảy 201000:00(Xem: 8946)
Mục Lục

NHIẾP LUẬN
Nhiếp Đại Thừa Luận

Luận Văn Tổng Quát Về Đại Thừa
HT. Thích Trí Quang dịch giải

Mục Lục

I. Phần Đầu (1) Cương Yếu
A. Chương 1 : Nói Cương Yếu Của Đại Thừa 
B. Chương 2 : Nói Đại ThừaThù Thắng 
C. Chương 3 : Nói Đại ThừaPhật Thuyết 
D. Chương 4 : Nói Tổng Quát Cả Đại Thừa 
II. Tiết Mục 1 : Căn Cứ Của Pháp Sở Tri 
III. Tiết Mục 2 : Sắc Thái Của Các Pháp Sở Tri 
IV. Tiết Mục 3 : Ngộ Nhập Các Pháp Sở Tri 
V. Tiết Mục 4 : Nhân Quả Của Sự Hộ Nhập Ấy 
VI. Tiết Mục 5 : Sự Tu Tập Về Nhân Quả Ấy 
VII. Tiết Mục 6 : Giới Tăng Thượng Của Sự Tu Tập 
VIII. Tiết Mục 7 : Định Tăng Thượng Của Sự Tu Tập 
IX. Tiết Mục 8 : Tuệ Tăng Thượng Của Sự Tu Tập 
X. Tiết Mục 9 : Đoạn Đức Của Sự Tu Tập 
XI. Tiết Mục 10 : Trí Đức Của Sự Tu Tập 

Tiết Mục 1: Căn Cứ Của Các Pháp Sở Tri
I. Chương 1 : Xác Lập A Lại Da Bằng Giáo Lý 
A. Tiết 1 : Giải Thích Danh Xưng Để Chứng Minh Về A Lại Da 
1. Mục 1 : Danh Xưng A Lại Da 
2. Mục 2 : Danh Xưng A Đà Na 
3. Mục 3 : Danh Xưng Tâm 
a. Đoạn 1 : Giải Thích Trước Về Ý 
b. Đoạn 2 : Giải Thích Về Tâm 
4. Mục 4 : Các Danh Xưng Khác Trong Tiểu Thừa 
5. Mục 5 : Lời Kết 
B. Tiết 2 : Ngăn Chận Sự Giải Thích Khác Đi 
II. Chương 2 : Xác Lập A Lại Da Bằng Lý Luận 
A. Tiết 1 : Xác Lập Đặc Tính Của A Lại Da 
1. Mục 1 : Nói Về 3 Đặc Tính 
2. Mục 2 : Nói Về Sự Huân Tập 
3. Mục 3 : Nói A Lại Da Với Chủng Tử Là Đồng Nhất Hay Biệt Lập 
4. Mục 4 : Nói A Lại Da Với Các Pháp Làm Nhân Duyên Cho Nhau 
5. Mục 5 : Nói A Lại Da Là Nhân Của Các Pháp Đa Dạng 
6. Mục 6 : Nói Đạo Lý Duyên Khởi Sâu Xa Của Đại Thừa 
a. Đoạn 1 : Nói Về 2 Loại Duyên Khởi 
b. Đoạn 2 : Nói Về Chủng Tử 
c. Đoạn 3 : Qui Nạp Theo 2 Thức Và 4 Duyên 
B. Tiết 2 : Xác Lập A Lại Da Là Căn Cứ Của Nhiễm Tịnh 
1. Mục 1 : Nói Tổng Quát 
2. Mục 2 : Nói Phiền Não Tạp Nhiễm Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
a. Đoạn 1 : Nói Chuyển Thức Huân Tập Phiền Não Bất Thành 
b. Đoạn 2 : Nói Ly Dục Thoái Xuống Phiền Não Bất Thành 
c. Đoạn 3 : Nói Thức Đối Trị Sinh Phiền Não Bất Thành 
3. Mục 3 : Nói Nghiệp Tạp Nhiễm Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
4. Mục 4 : Nói Sinh Tạp Nhiễm Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
a. Đoạn 1 : Nói Khi Sinh 
a1. Thứ 1 : Nói Dục Giới 
- Số 1 : Nói Kiết Sinh Liên Tục Bất Thành 
- Số 2 : Nói Chấp Thọ Căn Thân Bất Thành 
- Số 3 : Nói Thức Với Danh Sắc Dựa Nhau Bất Thành 
- Số 4 : Nói Thức Thực Bất Thành 
a2. Thứ 2 : Nói Sắc GiớiVô Sắc Giới 
- Số 1 : Nói Chủng Tử Của Tâm Kiết Sinh Bất Thành 
- Số 2 : Nói Chủng Tử Của Thiện Tâm Ô Nhiễm Bất Thành 
- Số 3 : Nói Dị Thục Của Tâm Xuất Thế Bất Thành 
b. Đoạn 2 : Nói Khi Chết 
5. Mục 5 : Nói Thanh Tịnh Của Thế Gian Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
6. Mục 6 : Nói Thanh Tịnh Của Xuất Thế Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
a. Đoạn 1 : Nói Cái Tâm Xuất Thế 
a1. Thứ 1 : Nói Sự Văn Huân Tập Phia A Lại Da Thì Bất Thành 
a2. Thứ 2 : Nói Sự Văn Huân Tập 
- Số 1 : Nói Về Nhân 
- Số 2 : Nói Về Sở Y 
- Số 3 : Nói Về Phẩm Loại 
- Số 4 : Nói Về Thể TánhTác Dụng 
b. Đoạn 2 : Nói Cái Thức Diệt Định 
b1. Thứ 1 : Nói Cái Thức Diệt Định Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
b2. Thứ 2 : Nói Sắc Với Tâm Vô Gián Phát Sinh Làm Chủng Tử Cũng Bất Thành 
7. Mục 7 : Kết Luận Xác Lập A Lại Da 
8. Mục 8 : Nói Riêng Chuyển Y Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
C. Tiết 3 : Xác Lập Các Dạng Của A Lại Da 
1. Mục 1 : Tổng quát Nêu Lên 
2. Mục 2 : Nói 3 Sự Sai Biệt 
3. Mục 3 : Nói 4 Sự Sai Biệt 
a. Đoạn 1 : Tổng Quát Nêu Lên 
b. Đoạn 2 : Nói Dẫn Phát Sai Biệt, Dị Thục Sai BiệtDuyên Tướng Sai Biệt 
c. Đoạn 3 : Nói Tướng Mạo Sai Biệt 
c1. Thứ 1 : Tổng Quát Nêu Lên 
c2. Thứ 2 : Nói Các Dạng Chung Với Riêng Và Không Cảm Giác Với Có Cảm Giác 
c3. Thứ 3 : Nói Các Dạng Nặng Với Nhẹ 
c4. Thứ 4 : Nói Các Dạng Hết Với Còn 
c5. Thứ 5 : Nói Các Dạng Ví Dụ 
c6. Thứ 6 : Nói Các Dạng Còn Đủ Với Không Đủ 
D. Tiết 4 : Nói Tính Chất Vô Phú Vô Ký Của A Lại Da 

Tiết Mục 2: Sắc Thái Của Các Pháp Sở Tri
I. Chương 1 : Nói Về Thể Tướng Của 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Lược Giải 3 Tướng 
1. Mục 1 : Tổng Quát Nêu Lên 
2. Mục 2 : Lược Giải Y Tha 
3. Mục 3 : Lược Giải Biến Kế 
4. Mục 4 : Lược Giải Viên Thành 
B. Tiết 2 : Xác Lập Rộng Rãi Về Nghĩa Duy Thức 
1. Mục 1 : Nói Các Pháp Không Thật Mà Xác Lập Duy Thức 
a. Đoạn 1 : Lặp Lại 11 Thức Để Thống Nhiếp Các Pháp 
b. Đoạn 2 : Biện Minh Duy Thức Không Thật 
b1. Thứ 1 : Biểu Thị Bằng Ví Dụ 
b2. Thứ 2 : Tỷ Tri Bằng Giáo Lý 
b3. Thứ 3 : Giải Thích Gạn Hỏi 
- Số 1 : Nghi Về Sắc Thì Không Phải Duy Thức 
- Số 2 : Nghi Về Sắc Kiên Trú Liên Tục 
- Số 3 : Nghi Về Sự Hoá Hợp Của Các Thức 
- Số 4 : Nghi Về Sự Biểu Hiện Sai Biệt 
2. Mục 2 : Nói 3 Tướng Mà Xác Lập Duy Thức 
a. Đoạn 1 : Căn Cứ Năng Sở Của Chuyển Thức Mà Xác Lập Duy Thức 
a1. Thứ 1 : Đa Thức Luận 
a2. Thứ 2 : Ý Thức Luận 
- Số 1 : Lấy Một Ý Thức Mà Xác Lập Duy Thức 
- Số 2 : Dẫn Kinh Làm Chứng Cho Sự Xác Lập Ấy 
b. Đoạn 2 : Căn Cứ Tướng Kiến Của Bản Thức Mà Xác Lập Duy Thức 
3. Mục 3 : Nói 4 Trí Mà Xác Lập Duy Thức 
II. Chương 2 : Giải Thích Danh Nghĩa Của 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Giải Thích 3 Tướng 
B. Tiết 2 : Giải Thích Riêng Biến Kế 
III. Chương 3 : Nói Về Sự Đồng Dị Của 3 Tướng 
IV. Chương 4 : Nói Về Phẩm Loại Của 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Nói Chung Phẩm Loại Của 3 Tướng 
B. Tiết 2 : Nói Riêng Phẩm Loại Của Biến Kế 
C. Tiết 3 : Lược Nói 10 Thứ Phân Biệt 
V. Chương 5 : Giải Thích Sự Gạn Hỏi Về 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Mặt Khác Không Khác 
B. Tiết 2 : Tên Không Xứng Thể 
C. Tiết 3 : Y Tha Toàn Không 
VI. Chương 6 : Thông Thích Khế Kinh Về 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Căn Cứ 3 Tướng Mà Thông Thích Khế Kinh Đại Thừa 
1. Mục 1 : Thông Thích Phương Quảng Đại Thừa 
a. Đoạn 1 : Giải Thích 3 Tướng 
b. Đoạn 2 : Nói 8 Dụ Y Tha 
2. Mục 2 : Thông Thích Kinh Phạn Vấn 
3. Mục 3 : Thông Thích Kinh Đại Thừa A Tì Đạt Ma 
4. Mục 4 : Thông Thích Các Kinh Khác 
a. Đoạn 1 : Trường Hàng 
b. Đoạn 2 : Chỉnh Cú 
B. Tiết 2 : Căn Cứ 4 Ý Thú Và 4 Bí Mật Mà Lý Giải Mọi Phật Ngôn 
C. Tiết 3 : Do 3 Tướng Mà Giải Thích Đại Thừa 
1. Mục 1 : Do Nói Về Duyên Khởi 
2. Mục 2 : Do Nói Về Duyên Sinh 
3. Mục 3 : Do Nói Về Ngữ Nghĩa 

Tiết Mục 3: Ngộ Nhập Các Pháp Sở Tri
I. Chương 1 : Nói Bằng Tản Văn 
A. Tiết 1 : Chủ Yếu Ngộ Nhập 
B. Tiết 2 : Tư Cách Ngộ Nhập 
C. Tiết 3 : Địa Vị Ngộ Nhập 
D. Tiết 4 : Yếu Tố Ngộ Nhập 
1. Mục 1 : Nói 3 Sự Luyện Mài 
2. Mục 2 : Nói 4 Sự Phải Bỏ 
E. Tiết 5 : Quán Trí Ngộ Nhập 
F. Tiết 6 : Chủ Đề Ngộ Nhập 
G. Tiết 7 : Ngộ Nhập Sở Tri 
H. Tiết 8 : Ích Lợi Ngộ Nhập 
I. Tiết 9 : Lịch Trình Ngộ Nhập 
J. Tiết 10 : Địa Vị Tu Đạo 
K. Tiết 11 : Hiện Quán Khác Nhau 
II. Chương 2 : Nói Bằng Chỉnh Cú 
A. Tiết 1 : Chỉnh Cú Tự Làm 
B. Tiết 2 : Chỉnh Cú Dẫn Luận Phân Biệt Du Dà 
C. Tiết 3 : Chỉnh Cú Dẫn Luận Đại Thừa Trang Nghiêm Kinh 

Tiết Mục 4: Nhân Quả Của Sự Ngộ Nhập Ấy
I. Chương 1 : Tổng Minh Nhân Quả 
II. Chương 2 : Phân Tích 10 Mục 
A. Tiết 1 : Nói Bằng Tản Văn 
1. Mục 1 : Nói Về Số Mục 
2. Mục 2 : Nói Về Sắc Thái 
a. Đoạn 1 : Nói 6 Thứ Tối Thắng 
b. Đoạn 2 : Nói 4 Câu Phân Biệt 
3. Mục 3 : Nói Về Thứ Tự 
4. Mục 4 : Nói Về Danh Từ 
5. Mục 5 : Nói Về Tu Tập 
a. Đoạn 1 : Nói Chung 5 Sự Tu Tập 
b. Đoạn 2 : Nói Riêng Sự Tu Tập Tác Ý 
6. Mục 6 : Nói Về Chi Tiết 
7. Mục 7 : Nói Về Thống Nhiếp 
8. Mục 8 : Nói Về Sở Trị 
9. Mục 9 : Nói Về Ích Lợi 
10. Mục 10 : Nói Về Quyết Trạch 
B. Tiết 2 : Kết Bằng Chỉnh Cú 

Tiết Mục 5: Sự Tu Tập Về Nhân Quả Ấy
I. Chương 1 : Thiết Lập 10 Địa 
II. Chương 2 : Danh Nghĩa 10 Địa 
III. Chương 3 : Nói Về Thủ Đắc 
IV. Chương 4 : Nói Về Tu Tập 
A. Tiết 1 : Tu Chỉ Quán 
B. Tiết 2 : Tu 10 Độ 
V. Chương 5 : Nói Về Thì Gian 
A. Tiết 1 : Nói Bằng Tản Văn 
B. Tiết 2 : Nói Bằng Chỉnh Cú 

Tiết Mục 6: Giới Tăng Thượng Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nói Về Xuất Xứ 
II. Chương 2 : Nói 4 Thù Thắng 
A. Tiết 1 : Chi Tiết Thù Thắng 
B. Tiết 2 : Chung Với Không Chung Thù Thắng 
C. Tiết 3 : Rộng Lớn Thù Thắng 
D. Tiết 4 : Sâu Xa Thù Thắng 
III. Chương 3 : Kết Chỉ Kinh Khác 

Tiết Mục 7: Định Tăng Thượng Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nêu Lên Chi Tiết 
II. Chương 2 : Biện Giải Chi Tiết 
A. Tiết 1 : Đối Tượng 
B. Tiết 2 : Chủng Loại 
C. Tiết 3 : Đối Trị 
D. Tiết 4 : Năng Lực 
E. Tiết 5 : Dẫn Ra 
F. Tiết 6 : Việc Làm 
1. Mục 1 : Làm Thần Thông 
2. Mục 2 : Làm Việc Khó 
a. Đoạn 1 : Nói 10 Việc Khó 
b. Đoạn 2 : Nói Riêng Việc Khó Thứ 8 Là Hiểu Khó Hiểu 
b1. Thứ 1 : Nói Qua Sự Giải Thích 6 Độ 
b2. Thứ 2 : Nói Qua Sự Giải Thích 10 Ác 
b3. Thứ 3 : Nói Qua Sự Giải Thích Pháp Phật Sâu Xa 
3. Mục 3 : Làm 4 Việc 

Tiết Mục 8: Tuệ Tăng Thượng Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nói Về Tuệ Tăng Thượng 
A. Tiết 1 : Nói Sắc Thái 
1. Mục 1 : Nêu Lên 
2. Mục 2 : Giải Thích 
a. Đoạn 1 : Giải Thích Tự Tánh 
b. Đoạn 2 : Giải Thích 16 Chi Tiết 
b1. Thứ 1 : Tự Tánh 
b2. Thứ 2 : Sở Y 
b3. Thứ 3 : Nhân Duyên 
b4. Thứ 4 : Sở Duyên 
b5. Thứ 5 : Hành Tướng 
b6. Thứ 6 : Nhiệm Trì 
b7. Thứ 7 : Trợ Bạn 
b8. Thứ 8 : Dị Thục 
b9. Thứ 9 : Đẳng Lưu 
b10. Thứ 10 : Xuất Ly 
b11. Thứ 11 : Cứu Cánh 
b12. Thứ 12 : Thắng Lợi 
b13. Thứ 13 : Sai Biệt 
b14. Thứ 14 : Thí Dụ 
b15. Thứ 15 : Tác Sự 
b16. Thứ 16 : Thậm Thâm 
B. Tiết 2 : Nói Chi Tiết 
C. Tiết 3 : Dẫn Khế Kinh 
1. Mục 1 : Dẫn Kinh Đại Thừa A Tì Đạt Ma Nói Về Không Phải Thật 
2. Mục 2 : Dẫn Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa Nói Về Không Phải Chỗ 
D. Tiết 4 : Nói Thù Thắng 
II. Chương 2 : Giải Nghi Về 3 Tăng Thượng 

Tiết Mục 9: Đoạn Đức Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nói Bằng Tản Văn 
A. Tiết 1 : Nói Thể Tướng 
B. Tiết 2 : Nói Chi Tiết 
1. Mục 1 : Nói Chi Tiết 
2. Mục 2 : Nói Mất Được 
II. Chương 2 : Nói Bằng Chỉnh Cú 
A. Tiết 1 : Nói Về Chuyển Y Giải Thoát 
B. Tiết 2 : Nói Về Niết Bàn Vô Trú 

Tiết Mục 10: Trí Đức Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nói Thể Tánh 
II. Chương 2 : Phân Tích 10 Chi Tiết 
A. Tiết 1 : Tổng Tiêu 
B. Tiết 2 : Giải Thích 
1. Mục 1 : Tướng 
a. Đoạn 1 : Chuyển Y 
b. Đoạn 2 : Bạch Pháp Thành Tựu 
c. Đoạn 3 : Vô Nhị 
d. Đoạn 4 : Thường Trú 
e. Đoạn 5 : Bất Khả Tư Nghị 
2. Mục 2 : Chứng Đắc 
3. Mục 3 : Tự Tại 
4. Mục 4 : Y Chỉ 
5. Mục 5 : Nhiếp Trì 
6. Mục 6 : Sai Biệt 
7. Mục 7 : Đức 
a. Đoạn 1 : Nói Các Đức 
b. Đoạn 2 : Nói 6 Đức 
8. Mục 8 : Sâu Xa 
9. Mục 9 : Niệm 
a. Đoạn 1 : Nói Về Niệm Phật 
b. Đoạn 2 : Nói Về Tịnh Độ 
10. Mục 10 : Nghiệp 
III. Chương 3 : Giải Thích Gạn Hỏi 
A. Tiết 1 : Về Nhất Thừa 
B. Tiết 2 : Về Đồng Thời Có Nhiều Phật 
C. Tiết 3 : Về Niết Bàn Không Niết Bàn 
D. Tiết 4 : Về Thọ Dụng Thân Không Phải Tự Tánh Thân 
E. Tiết 5 : Về Biến Hóa Thân Không Phải Tự Tánh Thân 
F. Tiết 6 : Về 2 Thân Là Thường 
G. Tiết 7 : Về Biến Hóa Thân Không Thường Trú 
H. Tiết 8 : Về Thành Phật Là Phải Có Dụng Công

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 10371)
Này người Bả-la-môn, ngay cả trước khi việc hiến sinh bắt đầu thì người đốt lửa, dựng đàn hiến sinh cũng đã vung lên ba thanh kiếm bất hạnh...
(Xem: 12262)
Mettâ-sutta là một bản kinh ngắn rất phổ biến trong các quốc gia theo Phật Giáo Nguyên Thủy cũng như các quốc gia theo Phật Giáo Đại Thừa. Tên quen thuộc bằng tiếng Việt của bản kinh này là "Kinh Từ Bi"
(Xem: 15437)
Câu “Ưng vô sở trụ nhi sanh kỳ tâm” không chỉ là yếu chỉ tu hành của những người tu Phật mà còn có công năng chuyển hóa những tâm hồn bi quan, khổ đau trong cuộc đời, giúp họ sống tỉnh giác và xả ly, tự tin, làm chủ bản thân trước mọi hoàn cảnh sống.
(Xem: 16690)
BÁT NHÃ TÂM KINH (Prajnaparamitahridaya Sùtra) là một bản văn ngắn nhất về Bát nhã ba la mật (Prajnaparamità).
(Xem: 12320)
Bát-nhã là tiếng Phạn, dịch sang tiếng Trung-hoa có nghĩa là trí-huệ, tiếng Việt-nam mình cũng giữ chữ đó là trí-huệ.
(Xem: 11589)
Giáo lý Tứ diệu đế với bốn chân lý vượt lên trên mọi tác động của điều kiện bên ngoài, bàn về bản chất của kiếp nhân sinh và khả năng vượt thắng mọi nỗi khổ niềm đau của con người đã trở thành động lựcniềm tin của nhân loại.
(Xem: 14359)
Đại Thừa Khởi Tín Luận - Con đường đưa đến giác ngộ, Tác Giả: Mã Minh - Dịch & Giải: Chân Hiền Tâm.
(Xem: 24726)
600 câu hỏi và trả lời liên quan đến giáo lý, hành trì, sự phát triển của Phật Giáo; đến lịch sử, văn hóa của các nước thọ nhận Phật Giáo; đến các vấn đề văn hóa, xã hội, chính trị thời đại.
(Xem: 10762)
Kinh 42 Bài là dịch từ chữ Hán Tứ Thập Nhị Chương. Kinh nầy có nhiều bản chữ Hán. Bản lưu hành cho đến gần đây, theo sự ước đoán của Hòa Thượng Trí Quang
(Xem: 12570)
Ấn là chiếc ấn hay khuôn dấu. Pháp có nghĩa là chánh pháp hay toàn bộ hệ thống tư tưởng trong lời dạy của Đức Phật được ghi lại trong ba tạng thánh điển. Pháp ấn có nghĩa là khuôn dấu của chánh pháp
(Xem: 10482)
Đây là Kinh thứ 16 của Nghĩa Túc Kinh và cũng có chủ đề “Mâu Ni”: Một vị mâu ni thấy như thế nào và hành xử như thế nào khi đứng trước tình trạng bạo động và sợ hãi?
(Xem: 12432)
Các nhà học giả Tây phương cũng như Đông phương đều công nhận hệ thống Bát-nhã là cổng chính yếu dẫn vào Đại thừa.
(Xem: 11735)
Mỗi khi nói về vấn đề niềm tin trong đạo Phật, chúng ta thường hay dẫn chứng những lời Phật dạy trong kinh Kalama.
(Xem: 12125)
Trong Kinh Kim Cang có câu, “Nhược kiến chư tướng phi tướng tức kiến Như Lai.” Nghĩa là, nếu thấy các tướng đều xa lìa tướng, tức là thấy Phật.
(Xem: 13086)
Kinh Kim Cương (hay Kim Cang), tên đầy đủ là Kim Cương Bát Nhã Ba La Mật Đa (Vajracchedika-prajñaparamita), là một trong những bài kinh quan trọng nhất của Phật giáo Đại Thừa
(Xem: 11520)
Trong sách Nhật Tụng Thiền Môn, chúng ta có Kinh Phước Đức, một Kinh nói về đề tài hạnh phúc. Kinh được dịch từ tạng Pali và nằm trong bộ Kinh Tiểu Bộ (Khuddhaka-nikāya).
(Xem: 17549)
Chúng tôi giảng rất nhiều lần bộ kinh Vô Lượng Thọ, tính sơ đến nay cũng khoảng mười lần. Mỗi lần giảng giải đều không giống nhau.
(Xem: 21587)
Giáo pháp được đưa vào thế giới khi Đức Thích Ca chứng đạo tối thượng, lần đầu tiên thuyết về Chân Như và về những phương pháp hành trì đưa đến chứng ngộ.
(Xem: 10750)
Năm 1984 khi bắt đầu lạy kinh Ngũ Bách Danh bằng âm Hán Việt thuở ấy, tôi không để ý mấy về ngữ nghĩa. Vì lúc đó lạy chỉ để lạy theo lời nguyện của mình.
(Xem: 19379)
Thiền sư Nghi Mặc Huyền Khế tìm được những lời của đại sư Hà Ngọc nơi bộ Ngũ Tông lục của Quách Chánh Trung và những trứ tác của các vị Huệ Hà, Quảng Huy, Hối Nhiên...
(Xem: 12517)
Một trong những bộ kinh quan trọng nhất của hệ tư tưởng Phật giáo Bắc truyền, không những có ảnh hưởng to lớn đối với tín đồ Phật giáo mà còn lôi cuốn được sự quan tâm của giới nghiên cứu, học giả Đông Tây, là Kinh Diệu Pháp Liên Hoa.
(Xem: 26203)
Kinh quán Vô Lượng Thọ Phật là một trong ba bộ kinh chính yếu của tông Tịnh Độ, được xếp vào Đại chánh tạng, tập 16, No. 1756.
(Xem: 14477)
Nguyên tác Phạn ngữ Abhidharmakośa của Thế Thân, Bản dịch Hán A-tỳ-đạt-ma-câu-xá luận của Huyền Trang - Việt dịch: Đạo Sinh
(Xem: 13820)
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp, Bách thiên vạn kiếp nan tao ngộ, Ngã kim kiến văn đắc thọ trì, Nguyện giải Như Lai chân thật nghĩa.
(Xem: 16946)
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp Bách thiên vạn kiếp nan tao ngộ Ngã kim kiến văn đắc thọ trì Nguyện giải Như Lai chân thật nghĩa
(Xem: 17724)
Vào khoảng 150 năm sau khi Bụt nhập Niết bàn, đạo Bụt chia thành nhiều bộ phái, kéo dài mấy trăm năm. Thời kỳ này gọi là thời kỳ Đạo Bụt Bộ Phái.
(Xem: 13245)
Nói đến kinh Pháp Hoa, các vị danh Tăng đều hết lòng ca ngợi. Riêng tôi, từ sơ phát tâm đã có nhân duyên đặc biệt đối với bộ kinh này.
(Xem: 12610)
A-hàm có thể đẩy tan những dục vọng phiền não đang thiêu đốt chúng ta và nuôi lớn giới thân tuệ mạng thánh hiền của chúng ta...
(Xem: 11695)
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni sanh ở Ấn Độ, nên thuyết pháp đều dùng Phạn ngữ, Kinh điển do người sau kiết tập cũng bằng Phạn văn. Những bổn Kinh Phật bằng Trung văn đều từ Phạn văn mà dịch lại.
(Xem: 11703)
Có rất nhiều công trình thâm cứu có tính cách học giả về tác phẩm nầy dưới dạng Anh ngữ, Nhật ngữ và Hoa ngữ liên quan đến đời sống, khái niệm nồng cốt của tư tưởng Trí Khải Đại Sư trong mối tương quan với Phật giáo Trung Quán
(Xem: 20622)
Quyển sách “Giáo Trình Phật Học” quý độc giả đang cầm trên tay là được biên dịch ra tiếng Việt từ quyển “Buddhism Course” của tác giả Chan Khoon San.
(Xem: 19161)
Tam Tạng Thánh Điển là bộ sưu tập Văn Chương Pali lớn trong đó tàng chứa toàn bộ Giáo Pháp của Đức Phật Gotama đã tuyên thuyết trong suốt bốn mươi lăm năm từ lúc ngài Giác Ngộ đến khi nhập Niết Bàn.
(Xem: 19705)
Hiển Tông Ký là ghi lại những lời dạy về Thiền tông của Thiền sư Thần Hội. Còn “Đốn ngộ vô sanh Bát-nhã tụng” là bài tụng về phương pháp tu đốn ngộ để được trí Bát-nhã vô sanh.
(Xem: 18805)
Uyển Lăng Lục là tập sách do tướng quốc Bùi Hưu ghi lại những lời dạy của thiền sư Hoàng Bá lúc ông thỉnh Ngài đến Uyển Lăng, nơi ông đang trấn nhậm để được sớm hôm thưa hỏi Phật pháp.
(Xem: 15167)
“Triệu Luận” là một bộ luận Phật Giáo do Tăng Triệu, vị học giả Bát nhã học, bậc cao tăng nổi tiếng đời Hậu Tần Trung Quốc, chủ yếu xiển thuật giáo nghĩa Bát nhã Phật Giáo.
(Xem: 15129)
Bộ chú giải này là một trong năm bộ luận giải thích về luật trong Luật bộ thuộc Hán dịch Bắc truyền Đại tạng kinh lưu hành tại Trung quốc và được đưa vào Đại chính tân tu Đại tạng kinh N.1462, tập 24 do Nhật bản biên tập.
(Xem: 14059)
Dịch theo bản in lần thứ nhất của Hoa Tạng Phật Giáo Đồ Thư Quán, Đài Bắc, tháng 2, năm Dân Quốc 81 - 1992
(Xem: 15606)
Hữu Bộ là một trường phái Phật Giáo quan trọng. Nếu không kể Thượng Toạ Bộ (Theravada, Sthaviravada) thì Hữu Bộbộ phái Phật Giáo duy nhất có được một hệ thống giáo lý gần như nguyên thuỷ...
(Xem: 14629)
Người giảng: Lão Pháp Sư Tịnh Không. Giảng tại: Tịnh Tông Học Hội Singapore. Người dịch: Vọng Tây cư sĩ. Biên tập: Phật tử Diệu Hương, Phật tử Diệu Hiền
(Xem: 15941)
Bồ Tát Long Thọ - Cưu Ma La Thập Hán dịch; Chân Hiền Tâm Việt dịch & Giải thích; Xuất Bản 2007
(Xem: 12965)
Ngài Long Thọ, tác giả Trung Quán Luận và những kinh sách khác, được chư thiền đức xưng tán là Đệ nhị Thích Ca, đã vạch ra thời kỳ chuyển pháp lần thứ hai.
(Xem: 18548)
Trong Vi Diệu Pháp cả danh và sắc, hai thành phần tâm linhvật chất cấu tạo guồng máy phức tạp của con người, đều được phân tách rất tỉ mỉ.
(Xem: 15866)
Luận Văn Tổng Quát Về Đại Thừa do HT. Thích Trí Quang dịch giải
(Xem: 11147)
Nguyên tánh chân nhưlặng lẽsáng suốt không có gì gọi là chúng sanh (ngã), vũ trụ (pháp)...
(Xem: 53804)
Mông Sơn Thí Thực là một nghi thức đã được sử dụng rất phổ cập trong các ngôi Già lam thuộc hệ phái Phật giáo Bắc tông. Có ba loại nghi thức Mông Sơn: Đại Mông Sơn, Trung Mông Sơn và Tiểu Mông Sơn.
(Xem: 13062)
Bồ-tát Mã Minh tạo luận, Tam tạng pháp sư Chân Đế dịch Hán. HT Thích Trí Quang dịch giải Việt
(Xem: 16687)
Các phương thuốc của thế giới này, đa dạng và nhiều vô kể, thế nhưng chẳng có một phương thuốc nào có thể sánh với Đạo Pháp.
(Xem: 15544)
Tạng Luật được hình thành từ những điều luật được đặt ra để chỉnh đốn đạo đức tác phong của chúng đệ tử Đức Phật...
(Xem: 20043)
Tại Na-lan-Đà có một phái tu khổ hạnh, vị đứng đầu là Ni-kiền Thân-Tử, ông có cả nghìn đệ-tử, và có người tôn xưng ông là bậc Thánh...
(Xem: 15640)
Được HT Thích Tuệ Sỹ dịch theo bản Sanskrit, do Nhà xuất bản Phương Đông ấn hành năm Quý Mùi.
(Xem: 15478)
Tiếng Phạn “Sa Di”, ở đây dịch là Tức Từ, ý nói: Dứt ác, hành điều từ, dứt nhiễm ô thế giantừ bi cứu giúp chúng sanh. Còn dịch là Cần Sách, hoặc dịch là Cầu Tịch.
(Xem: 15262)
“Sau khi ta diệt độ, nên tôn trọng, kính quý Ba La Đề Mộc Xoa (Giới) như tối tăm gặp ánh sáng, như nghèo khó được của báu."
(Xem: 10482)
Với Phật giáo, toàn bộ nội dung tư tưởng Phật dạy là lấy con người làm gốc, gắn bó mật thiết với đời sống nhân quần xã hội...
(Xem: 20476)
Đức Phật dạy rằng, người nào sống không giới luật, tuy ở gần ta mà cũng như cách xa ta muôn dặm; người nào sống có giới luật, tuy ở xa ta muôn dặm mà cũng như ở cạnh bên ta.
(Xem: 15626)
Trẫm từng nói: Phật pháp chia ra Đại thừa, Tiểu thừa là việc thuộc về bên tiếp dẫn. Kỳ thật mỗi bước Tiểu thừa đều là Đại thừa, mỗi pháp Đại thừa chẳng lìa Tiểu thừa.
(Xem: 13128)
Tất cả nam nữthế gian giàu sang hay nghèo hèn, chịu khổ vô cùng hoặc hưởng phước vô lượng đều do nghiệp nhân gieo tạo đời trước mà cảm thọ quả báo hiện tại.
(Xem: 20358)
“Nhất thiết hữu vi pháp; Như mộng, huyễn, bào, ảnh; Như lộ diệc như điện; Ưng tác như thị quán.”
(Xem: 13374)
Thành thật luận (Satyasiddhi-sastra) do Ha-lê-bat-ma tạo luận, Cưu-ma-la-thập dịch Hán, Nguyên Hồng dịch Việt, thâu lục trong Đại chính, Đại Tạng Kinh số No 1647.
(Xem: 29105)
Chân Như Quan Của Phật Giáo (Ðặc biệt lấy Bát-Nhã làm trung tâm) Nguyên tác: Kimura Taiken; Việt Dịch: HT. Thích Quảng Độ
(Xem: 11796)
Nguyện cầu hồng ân Tam bảo gia hộ cho toàn thể quý học chúng Bồ tát giới tại gia, có đầy đủ bi trí lực để hoàn thành bản nguyện tự lợi, lợi tha, trong khung trời giải thoát tự tại của chánh pháp Như Lai.
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant