Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Mục Lục

08 Tháng Giêng 201200:00(Xem: 13431)
Mục Lục

GIÁO TRÌNH PHẬT HỌC
(BUDDHISM COURSE)
Chan Khoon San
Biên dịch: Lê Kim Kha
Nhà xuất bản PHƯƠNG ĐÔNG 2011

MỤC LỤC
Lời Đề Tặng & Lời Cảm Tạ 5
Lời Nói Đầu 6
Tri Ân & Hồi Hướng Công Đức 8
Về Tác Giả 9
Lời Người Dịch 11

Phần I – CUỘC ĐỜI CỦA ĐỨC PHẬT 25
1. Đản Sinh 27
2. Lời Tiên Tri 29
3. Lễ Hội Cày Ruộng 31
4. Tuổi Trẻ Của Thái Tử Siddhatta 32
5. Bốn Dấu Hiệu & Cuộc Từ Bỏ Vĩ Đại 34
6. Cuộc Tầm Cầu & Đấu Tranh Để Giác Ngộ 37
7. GIÁC NGỘ & Bảy Tuần Sau Đó 39
8. Đức Phật Khai Giảng Giáo Pháp (Dhamma) 42
9. Sự Chuyển Hóa Của Ngài Sariputta (Xá-Lợi-Phất) Và Ngài Moggallana (Mục-Kiền-Liên). 46
10. Đức Phật Về Thăm Lại Nơi Sinh Của Người 49
11. Thời Gian Truyền Bá Giáo Pháp Của Đức Phật 50
12. Bát-Niết-bàn (Parinibbanava) & Những Lời Khuyên Bảo Cuối Cùng Dành Cho Các Tỳ Kheo 52
13. Chú Giải 56
14. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 62

Phần II – TỨ DIỆU ĐẾ 63
1. Tứ Diệu Đế Là Gì? 64
2. Tại Sao Gọi Là Những Chân Lý Cao Diệu? 64
3. Chân Lý Về Khổ (Dukkha-arigasacca) 65
4. Khổ (Dukkha) Là Do Năm Uẩn Dính Chấp 75
5. Chân Lý Về Nguồn Gốc Của Khổ - (Samudaya) 80
6. Kama-Tanha: Dục Vọng Về Khoái Lạc Giác Quan (Nhục Dục) 82
7. Bhava–Tanha: Dục Vọng Được Sống & Được Trở Thành – (Dục Vọng Được Sống, Được Liên Tục Hiện Hữu, Trường Tồn). 84
8. Vibhava-Tanha: Dục Vọng Vì Không Hiện Hữu – (Dục VọngQuan Điểm Cho Là Sẽ Không Liên Tục Hiện Hữu & Sẽ Tự Hủy Diệt Sau Khi Chết). 85
9. Chân Lý Về Sự Chấm Dứt Khổ - Chân Lý Về Diệt Khổ 88
10. Chú Giải 92
11. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 94

Phần III – CON ĐƯỜNG CHÁNH ĐẠO 95
1. Diệu Đế Về Con Đường Dẫn Đến Sự Chấm Dứt Khổ 96
2. Chánh Tri Kiến 97
3. Chánh Tư Duy 99
4. Chánh Ngữ 100
5. Chánh Nghiệp 101
6. Chánh Mạng 102
7. Chánh Tinh Tấn 103
8. Chánh Niệm 106
9. Chánh Định 109
10. Chú Giải 110
11. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 114

Phần IV – LÝ DUYÊN KHỞI 115
1. Quy Luật Duyên Khởi Là Gì? 116
2. Luật Duyên Khởi Vận Hành Như Thế Nào? 117
3. Câu Hỏi Về Nguyên Nhân Đầu Tiên 118
4. Lý Duyên Khởi Là Khác Với Nguyên Nhân Trực Tiếp 120
5. Lý Duyên Khởi Giải Thích Về Nguồn Gốc Khổ 121
6. Chiều Ngược Lại (Hoàn Diệt) Của Vòng Duyên Khởi Giải Thích Sự Chấm Dứt Khổ. 135
7. Lý Duyên Khởi Siêu Thế (Lokuttara Paticca Samuppada) 136
8. Ngọn Lửa Sẽ Đi Về Đâu Sau Khi Tắt? Giác Ngộ Có Nghĩa Là Gì? 138
9. Chú Giải 140
10. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 142

Phần V – QUY LUẬT CỦA NGHIỆP 143
1. Năm Quy Luật Của Vũ Trụ 144
2. Sự Quan Trọng Của Việc Hiểu Biết Quy Luật Nghiệp (Kamma) 145
3. Nghiệp (Kamma) Là Gì? 147
4. Quy Luật Nghiệp (Kamma) Vận Hành Như Thế Nào? 149
5. Cái Gì Là Nguyên Nhân Của Nghiệp (Kamma)? 151
6. Ai Là Người Thi Hành Nghiệp (Kamma)? Ai Là Người Nhận Lãnh Nghiệp Quả (Vipaka)? 152
7. Tất Cả Nghiệp Chứa Ở Đâu? 153
8. Phân Loại Nghiệp (Kamma) 154
9. Phải Chăng Một Người Nhận Lãnh Một Phần Nào Đó Của Tất Cả Nghiệp Người Đó Đã Tạo Ra? 157
10. Những Bài Học Rút Ra Từ Nghiệp (Kamma) 160
11. Chú Giải 163
12. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 165

Phần VI – CHẾT & TÁI SINH 166
1. Sự Khác Nhau Giữa Tái Sinh & Đầu Thai 167
2. Sự Tái Sinh Diễn Ra Như Thế Nào 168
3. Thức Kết Nối Lại hay Thức Tái Sinh 169
4. Những Kiểu Chết 170
5. Những Đối Tượng Hiện Diện Trong Tâm Trước Lúc Chết 172
6. Năm Viễn Cảnh Của Một Người Sắp Chết 174
7. Thức Hấp Hối, Thức Lúc Đang Chết 176
8. Những Kiểu Sinh 178
9. Bốn Cảnh Giới 179
10. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 181

Phần VII – NĂM CẢNH GIỚI TÁI SINH 182
1. Địa Ngục (Niraya) 184
2. Súc Sinh (Tiracchana) 187
3. Ngạ Quỷ hay ‘Ma’ (Peta) 188
4. Con Người (Manussa) 192
5. Cõi Thiên Thần & Trời (Devas & Brahmas) 194
6. Tuổi Thọ Của Những Chúng SinhĐịa Ngục & Những Ngạ Quỷ 200
7. Tuổi Thọ Của Những Thiên Thần (Devas) 201
8. Tuổi Thọ Của Những Vị Trời Phạm Thiên 204
9. Chú Giải 206
10. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 208

Phần VIII – NHỮNG CHU KỲ THẾ GIỚI KHI NHỮNG ĐỨC PHẬT XUẤT HIỆN 209
1. Cách Tính Thời Gian Theo Phật Giáo 210
2. Đại Kiếp (Maha-kappa) 210
3. A-tăng-tỳ-Kiếp (Asankheyya-kappa) 212
4. Trung Kiếp (Antara-kappa) 214
5. Kiếp Người (Ayu Kappa) 216
6. Phật Kiếp (Buddha Kappa) 217
7. Hai Mươi Bốn Vị Phật Trước Đức Phật Thích Ca 219
8. Tám Phẩm Chất Của Một Vị Bồ-Tát (Bodhisatta): Vị Phật Tương Lai 221
9. Giê-Su (Jesus Christ) Có Phải Là Một Vị Bồ-Tát không? 223
10. Thời Gian Để Hoàn Thiện Những Ba-La-Mật (Paramis) 224
11. Tại Sao Có Sự Khác Nhau Về Thời Gian Hoàn Thiện Những Ba-la-mật (Paramis) 227
12. Thật Hiếm Thay Sự Xuất Hiện Của Một Vị Phật 229
13. Tám Kiếp Sống Bất Hạnh Nhất Trong Vòng Luân Hồi Sinh Tử (Samsara) 232
14. Sự Thực Hành Ba-la-mật Của Phật Duyên Giác (Pacceka) & Của Những Đại Đệ Tử Của Đức Phật 233
15. Những Đại Đệ Tử Ưu Tú Của Đức Phật 238
16. Chú Giải 240
17. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 244

Phần IX – QUY Y NƯƠNG TỰA 246
1. Ý Nghĩa Nơi Nương Tựa (Sarana) 247
2. Nguồn Gốc Của Việc Quy Y Nương Tựa 248
3. Hành Động Quy Y Nương Tựa 249
4. Tại Sao Chúng Ta Cần Nơi Nương Tựa? 250
5. Ba Nơi Nương Tựa - Tam Bảo (Tisarana) 256
6. Những Yếu Tố Hỗ Trợ Việc Quy Y Nương Tựa 260
7. Sự Bất Tịnh & Hủy Bỏ Trong Quy Y 262
8. Ích Lợi Của Việc Quy Y Tam Bảo 266
9. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 268

Phần X – NĂM GIỚI HẠNH VỀ ĐẠO ĐỨC 269
1. Năm Điều Xấu & Năm Đức Hạnh 270
2. Tự Chịu Trách Nhiệm Trong Việc Tu Dưỡng Đạo Đức 272
3. Những Giới HạnhCần Thiết Để Tu Dưỡng Đạo Đức 274
4. Đặt Mình Vào Vị Trí Của Người Khác Theo Quan Điểm Của Giáo Pháp (Dhamma) 275
5. Giới Hạnh Thứ Nhất: Không Sát Sinh 277
6. Giới Hạnh Thứ Hai: Không Ăn Trộm, Ăn Cắp 283
7. Giới Hạnh Thứ Ba: Không Tà Dâm 287
8. Giới Hạnh Thứ Tư: Không Nói Dối 289
9. Giới Hạnh Thứ Năm: Không Uống Rượu, Không Dùng Ma Túy Và Những Chất Độc Hại 293
10. Ích Lợi Của Việc “Uống Rượu Có Chừng Mực”: Sự Thật Hay Ngụy Biện? 300
11. Những Yếu Tố Hỗ Trợ Việc Giữ Gìn Những Giới Hạnh 303
12. Những Hệ Quả Của Việc Vi Phạm & Gìn Giữ Năm Giới Hạnh Đạo Đức 306
13. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 308

Phần XI – MƯỜI CĂN BẢN CỦA HÀNH ĐỘNG CÔNG ĐỨC: DẪN NHẬP 309
1. Những Căn Thiện & Căn Bất Thiện (Akusala Kusala Hetu) 310
2. Những Hành Động Công Đức (Punna-kiriya) 310
3. Mười Căn Bản Của Hành Động Công Đức (Dasa Punna-kiriya Vatthu) 312
4. Những Loại Nghiệp Thiện (Kusala Kamma) 314
5. Phân Loại Con Người (Puggala-bheda) 317
6. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 320

Phần XII – MƯỜI CĂN BẢN CỦA HÀNH ĐỘNG CÔNG ĐỨC: NHÓM BỐ THÍ 321
1. Bố Thí (Dana) 322
2. Những Yếu Tố Làm Tăng Ích Lợi Của Việc Bố Thí 324
3. Ý Định Bố Thí, Cho, Tặng, Hiến, Chia Sẻ 325
4. Sự Thanh Tịnh Của Người Nhận Bố Thí 330
5. Cúng Dường Cho Tăng Đoàn (Sanghika Dana) 332
6. Những Loại Vật Phẩm Bố Thí, Cúng Dường 335
7. Bố Thí, Tặng Tiền Để Sử Dụng Cho Nghiệp Mới (Nava Kamma) 337
8. Những Quà Tặng, Phẩm Vật Cúng Dường Bị Cấm 339
9. Những Lợi Lạc Của Việc Bố Thí, Cúng Dường, Cho, Tặng, San Sẻ (Dana) 340
10. Chia Sẻ Hay Chuyển Nhượng (Hồi Hướng) Công Đức (Patti-dana) 344
11. Chuyển Nhượng, Hồi Hướng Công Đức Cho Những Người Thân Quyến Đã Khuất. 346
12. Mục Đích Cúng Dường Thức Ăn Trong Việc Bố Thí Công Đức (Pattidana) Là Cúng Cho Ai? 346
13. Liệu Ngạ Quỷ (Petas) Có Hưởng Được Thức Ăn, Thức Uống Cúng Trực Tiếp Cho Họ Hay Không? 352
14. Những Loại Chúng Sinh Nào Nhận Được Công Đức Hồi Hướng Cho Mình? 355
15. Phong Tục Của Người Trung Quốc Đốt Hàng Mã Bằng Giấy Để Cúng Cho Người Thân Đã Khuất Của Mình 358
16. Vui Mừng, Hoan Hỉ Với Công Đức Của Người Khác – Tùy Hỷ Công Đức (Pattanumodana) 361
17. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 363

Phần XIII – MƯỜI CĂN BẢN CỦA HÀNH ĐỘNG CÔNG ĐỨC: NHÓM GIỚI HẠNH 364
1. Định Nghĩa Giới Hạnh Đạo Đức (Sila) 365
2. Tính Chất, Chức Năng, Sự Thể Hiện & Nguyên Nhân Cận Kề Của Giới Hạnh 368
3. Giới Hạnh Đối Với Những Phật Tử Tại Gia 370
4. Năm Giới Hạnh & Những Giới Hạnh Trong Bát Chánh Đạo 372
5. Tám Giới 373
6. Mười Giới 375
7. Những Phẩm Cấp & Những Loại Giới Hạnh 376
8. Những Ích Lợi Của Giới Hạnh 378
9. Sự Tôn Kính (Apacayana) 379
10. Sự Lễ Phép & Phụng Sự (Veyyavacca) 384
11. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 386

Phần XIV – MƯỜI CĂN BẢN CỦA HÀNH ĐỘNG CÔNG ĐỨC: NHÓM THIỀN 387
1. Sự Kỳ Diệu Của Năng Lực Giáo Pháp (Dhamma) 388
2. Việc Truyền Dạy Giáo Pháp (Dhamma-desana) 389
3. Việc Truyền Dạy Giáo Pháp bởi Những Phật Tử Cư Sĩ & Những Ích Lợi 391
4. Lắng Nghe Giáo Pháp 393
5. Cách Thức Đúng Đắn Để Lắng Nghe Giảng Pháp & Lợi Ích 395
6. Chỉnh Lý Quan Điểm, Niềm Tin Của Mình – Chánh Tín (Ditthijukamma) 398
7. Những Dạng Tà Kiến (Miccha-ditthi) 398
8. Những Ích Lợi Của Việc Chỉnh Lý Quan Điểm Hay Củng Cố Chánh Tính 401
9. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 403

Phần XV – “THIỀN MINH SÁT” CỦA PHẬT GIÁO 404
1. Những Loại Thiền (Bhavana) Khác Nhau 405
2. Những Đối Tượng Thiền Trong Thiền Định (Samatha) 406
3. Mục Đích Của Thiền Minh Sát (Vipassana) 408
4. Vai Trò Của Chánh Niệm Trong Thiền Minh Sát (Vipassana) 409
5. Bốn Nền Tảng Chánh Niệm hay Tứ Niệm Xứ (Satipatthana) 411
6. Thiền Minh Sát Thực Hành 413
7. Những Ích Lợi Của Thiền Minh Sát (Vipassana) 419
8. Chú Giải 422
9. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 423

Phần XVI – TƯỞNG NIỆM PHẬT, PHÁP, TĂNG 424
1. Tưởng Niệm Phật (Buddhanussati) 425
2. Tưởng Niệm Pháp (Dhammanussati) 447
3. Tưởng Niệm Tăng (Sanghanussati) 465
4. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 475

Phần XVII – TAM TẠNG KINH ĐIỂN CỦA PHẬT GIÁO 456
1. Tam Tạng Kinh Điển Là Gì? 457
2. Ngôn Ngữ Phật Dùng Để Giảng Dạy (Buddhavacana) 462
3. Ngôn Ngữ Pali Là Gì? 468
4. Hội Đồng Kết Tập Kinh Điển Thứ Nhất 473
5. Hội Đồng Kết Tập Thứ Hai 484
6. Cuộc Ly Khai Lớn Của Các Trường Phái Phật Giáo 488
7. Nguồn Gốc Của 18 Trường Phái Phật Giáo Kinh Bộ (Nikaya) 497
8. Hội Đồng Kết Tập Kinh Điển Lần Thứ Ba 502
9. Kết Tập Phiên Bản Tam Tạng Kinh Điển Tipitaka Vào Trong Trí Nhớ 507
10. Hội Đồng Kết Tập Kinh Điển Lần Thứ Tư: Kết Tập Tam Tạng Kinh Tipitaka Bằng Chữ Viết 510
11. Hội Đồng Kết Tập Lần Thứ Năm & Thứ Sáu ở Myanmar 514
12. Kết Luận 518
13. Phụ Lục: Những Nội Dung Của Tam Tạng Kinh Pali (Tipitaka hay Ba Rỗ Kinh) 521
14. Phụ Đính: Quy Ước Trích Dẫn Kinh Điển Nguyên Thủy (Tiến sĩ Bình Anson) 525
15. Chú Giải: 534
16. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 549
 Về Người Dịch 553



Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 10371)
Này người Bả-la-môn, ngay cả trước khi việc hiến sinh bắt đầu thì người đốt lửa, dựng đàn hiến sinh cũng đã vung lên ba thanh kiếm bất hạnh...
(Xem: 12262)
Mettâ-sutta là một bản kinh ngắn rất phổ biến trong các quốc gia theo Phật Giáo Nguyên Thủy cũng như các quốc gia theo Phật Giáo Đại Thừa. Tên quen thuộc bằng tiếng Việt của bản kinh này là "Kinh Từ Bi"
(Xem: 15441)
Câu “Ưng vô sở trụ nhi sanh kỳ tâm” không chỉ là yếu chỉ tu hành của những người tu Phật mà còn có công năng chuyển hóa những tâm hồn bi quan, khổ đau trong cuộc đời, giúp họ sống tỉnh giác và xả ly, tự tin, làm chủ bản thân trước mọi hoàn cảnh sống.
(Xem: 16690)
BÁT NHÃ TÂM KINH (Prajnaparamitahridaya Sùtra) là một bản văn ngắn nhất về Bát nhã ba la mật (Prajnaparamità).
(Xem: 12320)
Bát-nhã là tiếng Phạn, dịch sang tiếng Trung-hoa có nghĩa là trí-huệ, tiếng Việt-nam mình cũng giữ chữ đó là trí-huệ.
(Xem: 11590)
Giáo lý Tứ diệu đế với bốn chân lý vượt lên trên mọi tác động của điều kiện bên ngoài, bàn về bản chất của kiếp nhân sinh và khả năng vượt thắng mọi nỗi khổ niềm đau của con người đã trở thành động lựcniềm tin của nhân loại.
(Xem: 14360)
Đại Thừa Khởi Tín Luận - Con đường đưa đến giác ngộ, Tác Giả: Mã Minh - Dịch & Giải: Chân Hiền Tâm.
(Xem: 24728)
600 câu hỏi và trả lời liên quan đến giáo lý, hành trì, sự phát triển của Phật Giáo; đến lịch sử, văn hóa của các nước thọ nhận Phật Giáo; đến các vấn đề văn hóa, xã hội, chính trị thời đại.
(Xem: 10762)
Kinh 42 Bài là dịch từ chữ Hán Tứ Thập Nhị Chương. Kinh nầy có nhiều bản chữ Hán. Bản lưu hành cho đến gần đây, theo sự ước đoán của Hòa Thượng Trí Quang
(Xem: 12572)
Ấn là chiếc ấn hay khuôn dấu. Pháp có nghĩa là chánh pháp hay toàn bộ hệ thống tư tưởng trong lời dạy của Đức Phật được ghi lại trong ba tạng thánh điển. Pháp ấn có nghĩa là khuôn dấu của chánh pháp
(Xem: 10482)
Đây là Kinh thứ 16 của Nghĩa Túc Kinh và cũng có chủ đề “Mâu Ni”: Một vị mâu ni thấy như thế nào và hành xử như thế nào khi đứng trước tình trạng bạo động và sợ hãi?
(Xem: 12432)
Các nhà học giả Tây phương cũng như Đông phương đều công nhận hệ thống Bát-nhã là cổng chính yếu dẫn vào Đại thừa.
(Xem: 11735)
Mỗi khi nói về vấn đề niềm tin trong đạo Phật, chúng ta thường hay dẫn chứng những lời Phật dạy trong kinh Kalama.
(Xem: 12125)
Trong Kinh Kim Cang có câu, “Nhược kiến chư tướng phi tướng tức kiến Như Lai.” Nghĩa là, nếu thấy các tướng đều xa lìa tướng, tức là thấy Phật.
(Xem: 13088)
Kinh Kim Cương (hay Kim Cang), tên đầy đủ là Kim Cương Bát Nhã Ba La Mật Đa (Vajracchedika-prajñaparamita), là một trong những bài kinh quan trọng nhất của Phật giáo Đại Thừa
(Xem: 11522)
Trong sách Nhật Tụng Thiền Môn, chúng ta có Kinh Phước Đức, một Kinh nói về đề tài hạnh phúc. Kinh được dịch từ tạng Pali và nằm trong bộ Kinh Tiểu Bộ (Khuddhaka-nikāya).
(Xem: 17550)
Chúng tôi giảng rất nhiều lần bộ kinh Vô Lượng Thọ, tính sơ đến nay cũng khoảng mười lần. Mỗi lần giảng giải đều không giống nhau.
(Xem: 21587)
Giáo pháp được đưa vào thế giới khi Đức Thích Ca chứng đạo tối thượng, lần đầu tiên thuyết về Chân Như và về những phương pháp hành trì đưa đến chứng ngộ.
(Xem: 10750)
Năm 1984 khi bắt đầu lạy kinh Ngũ Bách Danh bằng âm Hán Việt thuở ấy, tôi không để ý mấy về ngữ nghĩa. Vì lúc đó lạy chỉ để lạy theo lời nguyện của mình.
(Xem: 19382)
Thiền sư Nghi Mặc Huyền Khế tìm được những lời của đại sư Hà Ngọc nơi bộ Ngũ Tông lục của Quách Chánh Trung và những trứ tác của các vị Huệ Hà, Quảng Huy, Hối Nhiên...
(Xem: 12517)
Một trong những bộ kinh quan trọng nhất của hệ tư tưởng Phật giáo Bắc truyền, không những có ảnh hưởng to lớn đối với tín đồ Phật giáo mà còn lôi cuốn được sự quan tâm của giới nghiên cứu, học giả Đông Tây, là Kinh Diệu Pháp Liên Hoa.
(Xem: 26205)
Kinh quán Vô Lượng Thọ Phật là một trong ba bộ kinh chính yếu của tông Tịnh Độ, được xếp vào Đại chánh tạng, tập 16, No. 1756.
(Xem: 14480)
Nguyên tác Phạn ngữ Abhidharmakośa của Thế Thân, Bản dịch Hán A-tỳ-đạt-ma-câu-xá luận của Huyền Trang - Việt dịch: Đạo Sinh
(Xem: 13823)
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp, Bách thiên vạn kiếp nan tao ngộ, Ngã kim kiến văn đắc thọ trì, Nguyện giải Như Lai chân thật nghĩa.
(Xem: 16948)
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp Bách thiên vạn kiếp nan tao ngộ Ngã kim kiến văn đắc thọ trì Nguyện giải Như Lai chân thật nghĩa
(Xem: 17724)
Vào khoảng 150 năm sau khi Bụt nhập Niết bàn, đạo Bụt chia thành nhiều bộ phái, kéo dài mấy trăm năm. Thời kỳ này gọi là thời kỳ Đạo Bụt Bộ Phái.
(Xem: 13247)
Nói đến kinh Pháp Hoa, các vị danh Tăng đều hết lòng ca ngợi. Riêng tôi, từ sơ phát tâm đã có nhân duyên đặc biệt đối với bộ kinh này.
(Xem: 12611)
A-hàm có thể đẩy tan những dục vọng phiền não đang thiêu đốt chúng ta và nuôi lớn giới thân tuệ mạng thánh hiền của chúng ta...
(Xem: 11695)
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni sanh ở Ấn Độ, nên thuyết pháp đều dùng Phạn ngữ, Kinh điển do người sau kiết tập cũng bằng Phạn văn. Những bổn Kinh Phật bằng Trung văn đều từ Phạn văn mà dịch lại.
(Xem: 11703)
Có rất nhiều công trình thâm cứu có tính cách học giả về tác phẩm nầy dưới dạng Anh ngữ, Nhật ngữ và Hoa ngữ liên quan đến đời sống, khái niệm nồng cốt của tư tưởng Trí Khải Đại Sư trong mối tương quan với Phật giáo Trung Quán
(Xem: 20628)
Quyển sách “Giáo Trình Phật Học” quý độc giả đang cầm trên tay là được biên dịch ra tiếng Việt từ quyển “Buddhism Course” của tác giả Chan Khoon San.
(Xem: 19166)
Tam Tạng Thánh Điển là bộ sưu tập Văn Chương Pali lớn trong đó tàng chứa toàn bộ Giáo Pháp của Đức Phật Gotama đã tuyên thuyết trong suốt bốn mươi lăm năm từ lúc ngài Giác Ngộ đến khi nhập Niết Bàn.
(Xem: 19707)
Hiển Tông Ký là ghi lại những lời dạy về Thiền tông của Thiền sư Thần Hội. Còn “Đốn ngộ vô sanh Bát-nhã tụng” là bài tụng về phương pháp tu đốn ngộ để được trí Bát-nhã vô sanh.
(Xem: 18805)
Uyển Lăng Lục là tập sách do tướng quốc Bùi Hưu ghi lại những lời dạy của thiền sư Hoàng Bá lúc ông thỉnh Ngài đến Uyển Lăng, nơi ông đang trấn nhậm để được sớm hôm thưa hỏi Phật pháp.
(Xem: 15168)
“Triệu Luận” là một bộ luận Phật Giáo do Tăng Triệu, vị học giả Bát nhã học, bậc cao tăng nổi tiếng đời Hậu Tần Trung Quốc, chủ yếu xiển thuật giáo nghĩa Bát nhã Phật Giáo.
(Xem: 15129)
Bộ chú giải này là một trong năm bộ luận giải thích về luật trong Luật bộ thuộc Hán dịch Bắc truyền Đại tạng kinh lưu hành tại Trung quốc và được đưa vào Đại chính tân tu Đại tạng kinh N.1462, tập 24 do Nhật bản biên tập.
(Xem: 14059)
Dịch theo bản in lần thứ nhất của Hoa Tạng Phật Giáo Đồ Thư Quán, Đài Bắc, tháng 2, năm Dân Quốc 81 - 1992
(Xem: 15606)
Hữu Bộ là một trường phái Phật Giáo quan trọng. Nếu không kể Thượng Toạ Bộ (Theravada, Sthaviravada) thì Hữu Bộbộ phái Phật Giáo duy nhất có được một hệ thống giáo lý gần như nguyên thuỷ...
(Xem: 14631)
Người giảng: Lão Pháp Sư Tịnh Không. Giảng tại: Tịnh Tông Học Hội Singapore. Người dịch: Vọng Tây cư sĩ. Biên tập: Phật tử Diệu Hương, Phật tử Diệu Hiền
(Xem: 15943)
Bồ Tát Long Thọ - Cưu Ma La Thập Hán dịch; Chân Hiền Tâm Việt dịch & Giải thích; Xuất Bản 2007
(Xem: 12967)
Ngài Long Thọ, tác giả Trung Quán Luận và những kinh sách khác, được chư thiền đức xưng tán là Đệ nhị Thích Ca, đã vạch ra thời kỳ chuyển pháp lần thứ hai.
(Xem: 18559)
Trong Vi Diệu Pháp cả danh và sắc, hai thành phần tâm linhvật chất cấu tạo guồng máy phức tạp của con người, đều được phân tách rất tỉ mỉ.
(Xem: 15872)
Luận Văn Tổng Quát Về Đại Thừa do HT. Thích Trí Quang dịch giải
(Xem: 11152)
Nguyên tánh chân nhưlặng lẽsáng suốt không có gì gọi là chúng sanh (ngã), vũ trụ (pháp)...
(Xem: 53807)
Mông Sơn Thí Thực là một nghi thức đã được sử dụng rất phổ cập trong các ngôi Già lam thuộc hệ phái Phật giáo Bắc tông. Có ba loại nghi thức Mông Sơn: Đại Mông Sơn, Trung Mông Sơn và Tiểu Mông Sơn.
(Xem: 13065)
Bồ-tát Mã Minh tạo luận, Tam tạng pháp sư Chân Đế dịch Hán. HT Thích Trí Quang dịch giải Việt
(Xem: 16692)
Các phương thuốc của thế giới này, đa dạng và nhiều vô kể, thế nhưng chẳng có một phương thuốc nào có thể sánh với Đạo Pháp.
(Xem: 15544)
Tạng Luật được hình thành từ những điều luật được đặt ra để chỉnh đốn đạo đức tác phong của chúng đệ tử Đức Phật...
(Xem: 20044)
Tại Na-lan-Đà có một phái tu khổ hạnh, vị đứng đầu là Ni-kiền Thân-Tử, ông có cả nghìn đệ-tử, và có người tôn xưng ông là bậc Thánh...
(Xem: 15640)
Được HT Thích Tuệ Sỹ dịch theo bản Sanskrit, do Nhà xuất bản Phương Đông ấn hành năm Quý Mùi.
(Xem: 15479)
Tiếng Phạn “Sa Di”, ở đây dịch là Tức Từ, ý nói: Dứt ác, hành điều từ, dứt nhiễm ô thế giantừ bi cứu giúp chúng sanh. Còn dịch là Cần Sách, hoặc dịch là Cầu Tịch.
(Xem: 15264)
“Sau khi ta diệt độ, nên tôn trọng, kính quý Ba La Đề Mộc Xoa (Giới) như tối tăm gặp ánh sáng, như nghèo khó được của báu."
(Xem: 10484)
Với Phật giáo, toàn bộ nội dung tư tưởng Phật dạy là lấy con người làm gốc, gắn bó mật thiết với đời sống nhân quần xã hội...
(Xem: 20477)
Đức Phật dạy rằng, người nào sống không giới luật, tuy ở gần ta mà cũng như cách xa ta muôn dặm; người nào sống có giới luật, tuy ở xa ta muôn dặm mà cũng như ở cạnh bên ta.
(Xem: 15626)
Trẫm từng nói: Phật pháp chia ra Đại thừa, Tiểu thừa là việc thuộc về bên tiếp dẫn. Kỳ thật mỗi bước Tiểu thừa đều là Đại thừa, mỗi pháp Đại thừa chẳng lìa Tiểu thừa.
(Xem: 13128)
Tất cả nam nữthế gian giàu sang hay nghèo hèn, chịu khổ vô cùng hoặc hưởng phước vô lượng đều do nghiệp nhân gieo tạo đời trước mà cảm thọ quả báo hiện tại.
(Xem: 20365)
“Nhất thiết hữu vi pháp; Như mộng, huyễn, bào, ảnh; Như lộ diệc như điện; Ưng tác như thị quán.”
(Xem: 13374)
Thành thật luận (Satyasiddhi-sastra) do Ha-lê-bat-ma tạo luận, Cưu-ma-la-thập dịch Hán, Nguyên Hồng dịch Việt, thâu lục trong Đại chính, Đại Tạng Kinh số No 1647.
(Xem: 29105)
Chân Như Quan Của Phật Giáo (Ðặc biệt lấy Bát-Nhã làm trung tâm) Nguyên tác: Kimura Taiken; Việt Dịch: HT. Thích Quảng Độ
(Xem: 11797)
Nguyện cầu hồng ân Tam bảo gia hộ cho toàn thể quý học chúng Bồ tát giới tại gia, có đầy đủ bi trí lực để hoàn thành bản nguyện tự lợi, lợi tha, trong khung trời giải thoát tự tại của chánh pháp Như Lai.
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant