Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Tài Liệu Tham Khào

09 Tháng Ba 201200:00(Xem: 6541)
Tài Liệu Tham Khào

THIỆN PHÚC 
NHỮNG ĐÓA HOA VÔ ƯU
THE SORROWLESS FLOWERS
TẬP III
VOLUME III

REFERENCES 

 

Ân Đức Phật, Cư Sĩ Huỳnh Thanh Long, 1962.

Ba Vấn Đề Trọng Đại Trong Đời Tu, Hòa Thượng Thích Thanh Từ, 1997.

Bách Dụ Kinh, Việt dịch Thích Nữ Như Huyền, 1957.

Bản Đồ Tu Phật, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1958.

Bát Quan Trai Thập Giảng, Diễn Bồi Đại Sư, Việt dịch Thích Thiện Huệ, 1992.

The Beginnings of Buddhism, Kogen Mizuno, 1980.

Bodh Gaya, Shanti Swaroop Bauddh, New Delhi, 2005.

The books of The Discipline (Vinaya Pitaka), translated by I.B. Horner: 1997.

Buddha, Dr. Hermann Oldenberg, New Delhi, 1997.

The Buddha’s Ancient Path, Piyadassi Thera, 1964.

The Buddha Eye, Frederick Franck, 1982.

Buddha and Gospel of Buddhism, Ananda K. Coomaraswamy, 1974.

The Buddha and His Dharma, Dr. B.R. Ambedkar, 1997.

The Buddha and His Teachings, Ernest K.S. Hunt, 1962.

The Buddha and His Teachings, Narada: 1973.

Buddhism, Clive Erricker, 1995.

Buddhism, Ed. Manan Sharma, New Delhi, 2002.

Buddhism, William R. LaFleur, 1988.

Buddhism A to Z, Ronald B. Epstein, Ph.D., 2003.

Buddhism Explained, Bhikkhu Khantipalo, 1973.

Buddhism: Its Essence and Development, Edward Conze, 1951.

Buddhism For Today, Nikkyo Niwano, 1976.

The Buddhist Catechism, Henry S. Olcott, 1903.

The Dhammapada, Narada, 1963.

Buddhist Dictionary, Nyanatiloka and Nyanaponika: Revised 1980.

Buddhist Ethics, Hammalawa Saddhatissa, 1970.

The Buddhist Handbook, John Snelling, 1991.

Buddhist Images of Human Perfection, Nathan Katz, India 1982.

Buddhist Logic, 2 vols., Th. Stcherbatsky, 1962.

The Buddhist Outlook, 2 vols., Francis Story, Sri Lanka 1973.

A Buddhist Philosophy of Religion, Bhikkhu Nanajivako, 1992.

Buddhist Sects In India, Nalinaksha Dutt, 1978.

Buddhist Shrines in India, D.C. Ahir, New Delhi, 1986.

Buddhist Thought in India, Edward Conze, 1962.

Các Tông Phái Đạo Phật, Đoàn Trung Còn.

The Chinese Madhyama Agama and The Pali Majjhima Nikaya, Bhikkhu Thích Minh Châu, India 1991.

Chơn Lý, Tôn Sư Minh Đăng Quang, 1946.

Chư Kinh Tập Yếu, Hòa Thượng Thích Duy Lực, 1994.

A Compendium of Chief Kagyu Master, Dr. C.T. Dorji, New Dehli, 2005.

A Comprehensive Manual Of Abhidharma, Bhikkhu Bodhi, Sri Lanka, 1993.

Con Đường Thoát Khổ, W. Rahula, dịch giả Thích Nữ Trí Hải, 1958.

The Concept of Personality Revealed Through The Pancanikaya, Thích Chơn Thiện, New Delhi, 1996.

A Concise History of Buddhism, Andrew Skilton, 1994.

The Connected Discourses of the Buddha, translated from Pali by Bhikkhu Bodhi, 2000.

The Conquest of Suffering, P.J. Saher, Delhi 1977.

A Dictionary of Chinese Buddhist Terms, William Edward Soothill & Lewis Hodous: 1934.

Dictionary of Philosophy, Dagobert D. Runes: 1981.

Duy Thức Học, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1958.

Dược Sư Kinh, Hán dịch Huyền Trang, Việt dịch Hòa Thượng Thích Huyền Dung, 1949.

Dược Sư Bổn Nguyện Công Đức Kinh, Hòa Thượng Thích Huyền Dung, 1949.

Đại Bát Niết Bàn, dịch giả Hòa Thượng Thích Trí Tịnh: 1990.

Đại Tạng Kinh Nhập Môn, Hán dịch Thích Hải Ấn và Thích Nguyện Quỷnh, Việt dịch Thích Viên Lý, 1999.

Đạo Phật An LạcTỉnh Thức, Thiện Phúc, USA, 1996.

Đạo Phật Trong Đời Sống, 10 volumes, Thiện Phúc, USA, 1994.

Đạo Phật Với Con Người, Hòa Thượng Thích Tâm Châu, 1953.

Địa Tạng Kinh, Hòa Thượng Thích Trí Thủ.

Đường Vào Ánh Sáng Đạo Phật, Tịnh Mặc, 1959.

Early Madhyamika In India and China, Richard H. Robinson, 1967.

The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion, Ingrid Fisher-Schreiber: 1994.

English-Vietnamese Buddhist Dictionary, 10 volumes, Thiện Phúc, USA, 2007.

The Essence of Buddhism, Daisetz Teitaro Suzuki, 1947.

Essential of Buddhism, Gnanarama, Singapore, 2000.

Essentials of Buddhism, Kogen Mizuno, Tokyo, 1972.

The Essence of Buddhism, P. Lakshmi Narasu, Colombo 1907.

The Essentials of Buddhist Philosophy, Junjiro Takakusu, 1947.

Essential Tibetan Buddhism, Robert A.F. Thurman, 1995.

The Flower Ornament Scripture, Shambhala: 1987.

Gems of Buddhist Wisdom, many authors, Kular Lumpur, 1983.

Gems Of Buddhism Wisdom, Most Venerable Dr. K. Sri Dhammananda, 1983.

Giới Đàn Ni, T.T. Thích Minh Phát: 1988.

Giới Đàn Tăng, Hòa Thượng Thích Thiện Hòa: 1968.

A Glossary of Buddhist Terms, A.C. March, 1937.

The Gospel Of Buddha, Paul Carus, 1961.

The Great Buddhist Emperor of Asia, Ven. Dr. Medhankar, Nagpur, India, 2000.

The Great Religions by which Men Live, Floyd H. Ross & Tynette Hills, 2000.

Gương Sáng Người Xưa, Hòa Thượng Thích Huyền Vi, 1974.

The Heart of Wisdom, Dr. C.T. Dorji, New Dehli, 2005.

Hinayana and Mahayana, R. Kimura, 1927.

History of Theravada Buddhism in South East Asia, Kanai Lal Hazra, New Dehli, 1981.

How To Get From Where You Are To Where You Want To Be, Cheri Huber, 2000.

How to Overcome Your Difficulties: Worry and Fear, Dhammananda, Ven. Nhuan Chau translated in 2005.

Huệ Quang Phật Học Đại Từ Điển, Ven. Thích Minh Cảnh Chủ Biên, 1994.

Human Life and Problems, Dr. K. Sri Dhammananda, 1960.

In The Hope of Nibbana, Winston L. King, 1964.

Introducing Buddhism, Kodo Matsunami, Tokyo 1965.

Introduction To Tantra, Lama Thubten Yeshe, 1935.

Jataka (Stories Of The Buddha’s Former Births), Prof. E.B. Cowell: Delhi 1990.

Khảo Nghiệm Duy Thức Học, Hòa Thượng Thích Thắng Hoan, 1987.

Kim Cang Giảng Giải, Hòa Thượng Thích Thanh Từ, 1992.

Lá Thư Tịnh Độ, Đại Sư Ấn Quang, dịch giả Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1956.

The Land of Bliss, Luis O. Gomez, 1996.

Liberation In The Palm Of Your Hand, Pabongka Rinpoche, 1991.

Lịch Sử Đức Phật Tổ, Thông Kham Medivongs.

Liên Tông Thập Tam Tổ, Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1956.

The Life of Buddha, Edward J. Thomas, 1952.

Linguistic Approach to Buddhism Thought, Genjun H. Sasaki, Delhi 1986.

The Literature of The Personalists of Early Buddhism, Bhikkhu Thích Thiện Châu, English translator Sara Boin-Webb, 1996.

The Long Discourses of the Buddha, translated from the Pali by Maurice Walshe, 1987.

Loving and Dying, Bhiksu Visuddhacara, 1960.

Luận Bảo Vương Tam Muội, Sa Môn Diệu Hiệp, Việt dịch Minh Chánh.

Luận Đại Trí Độ, dịch giả Hòa Thượng Thích Trung Quán: 1990.

Luận Thành Duy Thức, Hòa Thượng Thích Thiện Siêu, 1995.

Luật Nghi Khất Sĩ, Tổ Sư Minh Đăng Quang: 1950.

Luật Sa Di Thường Hàng (Luật Căn Bản Của Người Xuất Gia), dịch giả Thích Thiện Thông, Thích Đồng Bổn, Thích Nhựt Chiêu: 1995.

Luật Tứ Phần Giới Bổn Như Thích, dịch giả Hòa Thượng Thích Hành Trụ: 1950.

Luật Tứ Phần Tỳ Kheo Ni Giới Bổn Lược Ký, dịch giả Tỳ Kheo Ni Huyền Huệ: 1996.

Lược Sử Phật Giáo Ấn Độ, Hòa Thượng Thích Thanh Kiểm, 1963.

Mahayana Buddhism, Beatrice Lane Suzuki, 1969.

A Manual of Abhidharma, Most Venerable Narada, Kuala Lumpur, 1956.

A Manual of Buddhism, Most Venerable Narada, Kuala Lumpur, 1992.

Mi Tiên Vấn Đáp Kinh, Hòa Thượng Giới Nghiêm Việt dịch, 2005.

The Middle Length Discourses of the Buddha, translated from the Pali by Bhikkhu Nanamoli, edited and revised by Bhikkhu Bodhi, 1995.

Milinda Vấn Đạo và Kinh Na Tiên Tỳ Kheo, Hòa Thượng Thích Minh Châu, 1964.

Modern Buddhism, Alan & Jacqui James, 1987.

Mười Vị Đệ Tử Lớn Của Phật, Tinh Vân Pháp Sư, Việt dịch Hạnh Cơ, 1994

Na Tiên Tỳ Kheo, Cao Hữu Đính, 1970.

Nagarjuna’s Philosophy, K. Venkata Ramanan, Delhi 1975.

Nhơn Quả, Nghiệp và Luân Hồi, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1960.

Niệm Phật Thập Yếu, Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1950.

Pagodas, Gods and Spirits of Vietnam, Ann Helen Unger and Walter Unger, 1997.

The Path of Purification, Pali Text by Bhadantacariya Buddhaghosa, translated by Bhikkhu Nanamoli: 1956.

Pen Portraits Ninety Three Eminent Disciples of the Buddha, C. de Saram, Singapore, 1966.

Pháp Môn Tịnh Độ Thù Thắng, Hòa Thượng Thích Hân Hiền, 1991.

Phật Bản Hạnh Tập Kinh, Hòa Thượng Thích Trung Quán.

Phật Đảnh Tôn Thắng Đà La Ni, dịch giả Hòa Thượng Thích Thiền Tâm: 1950.

Phật Giáo, Tuệ Quang Nguyễn Đăng Long, 1964.

Phật Giáo Cương Yếu, Việt dịch Sa Môn Hiển Chơn, 1929

Phật Giáo Thánh Điển, Cư Sĩ Thái Đạm Lư, Taiwan 1953.

Phật Giáo Thánh Kinh, Cư Sĩ Dương Tú Hạc, Taiwan 1962, Việt dịch Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, 1963.

Phật GiáoTriết Học Tây Phương, H.T. Thích Quảng Liên, 1996.

Phật Học Phổ Thông, Thích Thiện Hoa: 1958 (3 volumes).

Phật Học Tinh Hoa, Nguyễn Duy Cần, 1964.

Phật Học Tinh Yếu, 3 vols., Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1965.

Phật Học Từ Điển, Đoàn Trung Còn: 1963 (2 volumes).

Phật Lý Căn Bản, Hòa Thượng Thích Huyền Vi, 1973.

Phật Pháp, Hòa Thượng Minh Châu, Hòa Thượng Thiên Ân, Hòa Thượng Chơn Trí, Hòa Thượng Đức Tâm, 1964.

Phật Pháp Căn Bản (Việt-Anh)—Basic Buddhist Doctrines, 08 volumes, Thiện Phúc, USA, 2009.

Phật Và Thánh Chúng, Cao Hữu Đính, 1936.

Phật Thuyết A Di Đà Kinh, Hán dịch Cưu Ma La Thập, Việt dịch Cư Sĩ Tuệ Nhuận, 1951.

Philosophy and Psychology in The Abhidharma, Herbert V. Guenther, 1957.

Phổ Hiền Hạnh Nguyện Kinh, Việt dịch Hòa Thượng Thích Trí Tịnh, 1956.

The Pioneers of Buddhist Revival in India, D.C. Ahir, New Delhi 1989.

A Popular Dictionary of Buddhism, Christmas Humphreys: London 1984.

Prayers to the Medicine Buddha, composed by Geshe Norbu Phunsok, translated into Vietnamese by Sonam Nyima Chân Giác Bùi Xuân Lý in 2005.

The Questions of King Milinda, T.W. Rhys Davis, 1963.

Qui Nguyên Trực Chỉ, Đỗ Thiếu Lăng, Saigon 1961.

Rebirth as Doctrine and Experience, Francis Story, 1975.

Rebirth and The Western Buddhist, Martin Wilson, Ven. Thich Nguyên Tạng Việt dịch 2006.

A Record of Buddhist Kingdoms, Fa-Hsien, English translator James Legge, 1965.

Religions of The Wolrd, Lewis M. Hopfe: 1983.

Sa Di Luật Giải, dịch giả Hòa Thượng Thích Hành Trụ: 1950.

The Sacred East, Scott Littleton, 1996.

Sakyamuni’s One Hundred Fables, Tetcheng Lioa, 1981.

Sarnath, Shanti Swaroop Bauddh, New Delhi, 2003.

The Seeker’s Glossary: Buddhism: 1998.

Seven Works of Vasubandhu, Stefan Anacker, Delhi 1984.

The Shambhala Dictionary of Buddhism and Zen: 1991.

Skillful Means, Tarthang Tulku, 1978.

The Spectrum of Buddhism, Mahathera Piyadassi, Sri Lanka, 1991.

The Story of Buddha, Jonathan Landaw: 1978.

Suramgama Sutra, Minh Tâm Lê Đình Thám: 1961.

Sự Tích Phật A Di Đà, 7 Vị Bồ Tát và 33 Vị Tổ Sư, Trần Nguyên Chẩn, 1950.

Tài Liệu Nghiên Cứu Và Diễn Giảng, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1957.

Talks on Dharma, Volumes I to IX, Venerable Master Hsuan Hua, from 1958 to 1980.

Tam Bảo Kinh, Hòa Thượng Thích Trí Tịnh, 1970.

Tam Kinh Tịnh Độ, Hòa Thượng Thích Trí Thủ.

Tám Quyển Sách Quí, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1954.

Tạp A Hàm Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1993.

Tăng Chi Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phât Học Việt Nam: 1996.

Tăng Già Việt Nam, Hòa Thượng Thích Trí Quang, Phật Lịch 2515.

Tâm Địa Quán Kinh, Hòa Thượng Thích Tâm Châu, 1959.

Thắng Pháp Tập Yếu Luận, Hòa Thượng Thích Minh Châu.

Thập Độ, Tỳ Kheo Hộ Tông.

Thiên Trúc Tiểu Du Ký, Thiện Phúc, USA, 2006.

Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Hòa Thượng Bích Liên, Hòa Thượng Như Phước, Hòa Thượng Từ Quang, 1957.

Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Tâm Minh Lê Đình Thám, 1961.

Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Việt dịch Hòa Thượng Thích Phước Hảo, 1990.

Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Hòa Thượng Thích Từ Quang, 1948.

Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Trí ĐộTuệ Quang, 1964.

Thư Gửi Người Học Phật, Thượng Tọa Thích Hải Quang, 1998.

The Tibetan Book Of The Dead, Guru Rinpoche according to Karma Lingpa, 1975.

The Tibetan Book of Living and Dying, Sogyal Rinpoche, 1992.

Tịnh Độ Thập Nghi Luận, Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1962.

Trung A Hàm Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1992.

Trung Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1992.

Trường A Hàm Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1991.

Trường Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1991.

Tứ Thập Nhị Chương Kinh, Cư Sĩ Nguyễn Văn Hương, 1951.

Từ Điển Phật Học Việt Nam, Thích Minh Châu: 1991.

Tương Ưng Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1993.

Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, P.V. Bapat, 1959

Tỳ Ni Hương Nhũ, dịch giả Thích Thiện Chơn: 1997.

Ưu Bà Tắc Giới Kinh, Sa Môn Thích Quảng Minh, 1957.

Vi Diệu Pháp Toát Yếu, Narada Maha Thera, 1972, Việt dịch Phạm Kim Khánh.

Vì Sao Tin Phật, K. Sri Dhammananda, dịch giả Thích Tâm Quang, 1998.

Viên Giác Kinh, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, Saigon 1958.

Việt Nam Phật Giáo Sử Luận, Nguyễn Lang: 1977.

Việt Nam Phật Giáo Sử Lược, Hòa Thượng Thích Mật Thể, 1943.

Vietnamese-English Buddhist Dictionary, 6 volumes, Thiện Phúc, USA, 2005.

Walking with the Buddha, India Dept. of Tourism, New Delhi, 2004.

What The Buddha Taught, Walpola Rahula: 1959.

What Buddhists

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 7068)
Thành Duy Thức Luận trình bày hai quả chuyển y là Đại Niết-bàn và Đại Bồ Đề; Do đoạn trừ hết thảy các chướng mà thành tựu hai quả vị thù thắng này.
(Xem: 7724)
Tỳ-bà-thi Phật là danh hiệu phiên âm từ Pāli ngữ Vipassī, Sanskrit: Vipaśyin; có nghĩa là cái nhìn đặc biệt, cái nhìn sâu sắc và thanh tịnh; cách nhìn này xuyên suốt thấu đáo mọi vấn đề.
(Xem: 22522)
Năng Đoạn Kim Cương Bát-nhã Ba-la-mật Kinh, nguyên văn Sanskrit Devanagari hiện hành là: वज्रच्छेदिका नाम त्रिशतिका प्रज्ञापारमिता। Vajracchedikā nāma triśatikā prajñāpāramitā
(Xem: 8925)
Trong lịch sử tôn giáo của nhân loại rất hiếm có bậc lãnh đạo tinh thần - qua lời nói, hành động và khả năng thiện xảo - làm tăng động lực và tạo một chuyển hướng mới cho tôn giáo, Đức Phật là một khuôn mặt hiếm hoi trong các bậc này.
(Xem: 10158)
Cho đến nay, người ta vẫn chưa biết chính xác bản kinh Pháp Hoa này được thiết lập khi nào, ở đâu và được ghi lại bằng ngôn ngữ nào trước hết.
(Xem: 16861)
Trường A Hàm I, "Thiên thượng thiên hạ duy ngã độc tôn. Duy ngã vi tôn, yếu độ chúng sanh, sanh lão bệnh tử"...
(Xem: 8295)
Việc nghiên cứu Kinh Lăng-già, đã được ngài D.T.Suzuki thực hiện, qua tác phẩm “rất thẩm quyền”: Studies in the Lankavatara Sutra – nghiên cứu về kinh Lăng-già.
(Xem: 19113)
Chắc chắn dù có khen ngợi thì cũng không đủ nêu lên chỗ cao đẹp; dù có bài bác thì cũng chỉ càng mở rộng chỗ ảo diệu luận mà thôi. Luận Vật bất thiên của ngài Tăng Triệu...
(Xem: 8018)
Chính pháp trụ một nghìn năm, tượng pháp trụ một nghìn năm, mạt pháp trụ một vạn năm. Thuyết này trích trong Kì-hoàn tinh xá bi.
(Xem: 6971)
Nhị đếtục đếchân đế, còn gọi là chân lý tương đốichân lý tuyệt đối hay chân lý thế gianchân lý xuất thế gian.
(Xem: 8240)
Phật giáocách sống dựa trên việc rèn luyện tâm. Mục đích cao nhất là để đi trên con đường giải thoát khỏi đau khổ, và đạt đến Niết Bàn,
(Xem: 8579)
Trong 2 giai tầng của việc phát triển tâm giác ngộ nguyện vọng và dấn thân, chỉ với việc dấn thân chúng ta mới thọ giới Bồ tát.
(Xem: 9684)
Trích từ quyển How to See Yourself as You Really Are của Đức Đạt Lai Lạt Ma - Tuệ Uyển chuyển ngữ
(Xem: 9549)
Thực chứng giáo lý duyên khởi, người thông tuệ hoàn toàn không vướng vào những quan điểm cực đoan...
(Xem: 7737)
Công cuộc hiện đại hóa giáo dục đại họcTrung Quốc bắt đầu từ việc chính phủ Mãn Thanh xây dựng “Kinh Sư Đại Học Đường” năm 1910 chiêu sinh sinh viên chính quy đầu tiên.
(Xem: 8306)
Đức Phật nói, nếu giữ tâm vững như hòn đảo trước phong ba bão táp của cuộc đời thì chúng ta sẽ có được chất liệu an vui, an vui về thái độ, tinh thần...
(Xem: 8310)
Phật dạy thân người do tứ đại gồm bốn chất đất-nước-gió-lửa hòa hợp lại hình thành; đất với gió lại không thuận với nhau, gió thổi mạnh thì đất rung rinh..
(Xem: 7951)
Phật dạy trong mỗi người chúng ta đều có phần tâm linh sáng suốt, nương nơi mắt thì thấy biết không lầm lẫn, sự vật như thế nào thì biết rõ như thế đó;
(Xem: 8455)
Thực tại nền tảng của thế giới Hoa Nghiêm là Phật Tỳ-lô-giá-na (Vairocana). Đây là Pháp thân của Đức Phật Thích-ca và cũng là Pháp thân của tất cả chư Phật.
(Xem: 9988)
Dựa trên giả định các hoạt động của Tâm tạo ra những cấu trúc não bộ mới (Hebb 1949) cho biết ý tưởng, tình cảm có thể để lại dấu ấn
(Xem: 9011)
Là giai đoạn duy nhất trong kinh nghiệm cận tử liên quan đến việc nhận thức thế giới mang tính vật lý hơn là tính tâm linh...GIDEON LITCHFIELD
(Xem: 8804)
Khi Mâu Tử, một tri thức Tàu, tị nạn tại Giao Châu và viết trong Lý Hoặc Luận vào cuối thế kỷ thứ 2 sau tây lịch rằng, “Đất Hán chưa chắc là trung tâm của trời đất,”
(Xem: 8049)
Nếu quý vị không có tuệ giác trong cung cách chính mình và mọi thứ thật sự là, quý vị không thể nhận ra và xa lánh những chướng ngại...
(Xem: 9966)
Tâm ta là vật quan trọng nhất. Mọi sự đến từ tâm, vì thế tất cả những gì không ai ưa thích mà giờ đây ta đối mặt cũng đến từ tâm.
(Xem: 9874)
Những giác quan của chúng ta góp phần cho sự si mê của chúng ta. Đối với những tính năng của chúng ta về thấy, nghe, ngửi, nếm, và cảm giác, những đối tượng dường như tồn tại trong tự bản chất của nó.
(Xem: 9372)
Chết là một bộ phận trong sự sống của chúng ta. Dĩ nhiên, theo quan điểm của Phật Giáo, thân thể này trong một ý nghĩa nào đó là một kẻ thù.
(Xem: 10261)
Bất cứ ai quan tâm đến lịch sử Đức Phật đều muốn biết về bữa ăn cuối cùng của Ngài do ông Thuần Đà (Cunda) cúng dường,
(Xem: 14586)
Là vị Bồ Tát tiêu biểu cho Trí Tuệ, Bồ Tát Văn Thù thường được miêu tả với dáng dấp trẻ trung ngồi kiết già trên một chiếc bồ đoàn bằng hoa sen.
(Xem: 9135)
Đức Phật là một bậc đạo sư thực tiễn. Mục tiêu duy nhất của Ngài là giải thích tất cả chi tiết trong vấn đề của khổ là thực tế phổ biến của cuộc đời.
(Xem: 8627)
Bồ-tát (菩薩), nói cho đủ là Bồ-đề-tát-đỏa (菩提薩鬌), phiên âm tiếng Phạn là Bodhisattva. Bồ đề dịch là Giác ngộ; tát-đỏa dịch là chúng sanh.
(Xem: 9778)
Khi mới thành đạo, đức Phật đã nói: “Lạ thay tất cả chúng sanh đều có đức tính trí huệ của Như Lai mà bị vô minh che lấp nên không phát hiện ra được”.
(Xem: 15796)
Ở đời tuổi tác là một nhân tố quan trọng tác thành nên vị trí của cá nhân trong cộng đồng. Trong đạo cũng vậy, những bậc truởng lão, thâm niên lại càng được kính nể và tôn trọng hơn.
(Xem: 8205)
Bảy yếu tố khiến Tăng đoàn hưng thịnh hay còn gọi là bảy pháp bất thối được đề cập trong bài kinh Đại bát Niết bàn, gồm: Có Tín tâm, có Tàm, có Quý, Đa văn, Tinh tấn, Chánh niệmTrí tuệ.
(Xem: 11134)
Cứu cánh của Phật giáo là sự Giác Ngộ, phương tiện giúp đạt được Giác NgộTrí Tuệ, và đối nghịch với Trí TuệVô Minh.
(Xem: 11795)
Đạo đức học là một bộ phận của triết học nhằm dựa vào lý tríthiết lập một sự phân biệt giữa thiện và ác, giữa điều được làm và điều bị cấm làm.
(Xem: 8883)
Trong đời tu hành của con có một chướng ngại mà con không vượt qua được, đó là những niệm tưởng lăng xăng. Nó quấy rầy luôn, cả những lúc nghỉ ngơi cũng không yên.
(Xem: 9113)
Điều cần bảo vệ chính là cái tâm của người con Phật, biết kiên trì thực hành những lời Phật dạy để đem lại an lạc cho chính mình và những người chung quanh
(Xem: 12037)
Chữ “giác ngộ” trong Đạo Phật, tiếng Pali và Sanskrit đều là “Bodhi”. Tiếng Anh là “enlightenment” hay “awakening”
(Xem: 9444)
Chúng tôi đã thuyết giảng về những cảm xúc đau khổ và các tai hại mà chúng sẽ gây ra cho việc hành trì tu tập của chúng ta.
(Xem: 21757)
Chúng ta đã biết đời là vô thường đau khổ, nhưng chúng ta còn cố chấp cái ngã, cái ta, cố bám víu vào cái của ta, thì chúng ta không thể trừ bỏ được kiêu mạn,
(Xem: 15303)
Người Phật tử có trí và hiểu đạo chỉ quan tâm khiến cho mỗi đời sống là một bước tiến trên con đường tiến bộ tâm linh không ngừng, dẫn tới sự giải thoátgiác ngộ tối hậu...
(Xem: 8680)
Điểm đến của người tu học Phật thường là chứng ngộ (đắc đạo). Ta cũng hay nghe nói Vãng sanh Cực Lạc như một kết quả cho việc hành trì. Vậy, Chứng ngộVãng sanh khác nhau thế nào?
(Xem: 9383)
Khi đã biết nghiệp báo nhân quả không thể tránh, khủng khiếp như thế, chúng ta phải cố gắng tránh làm ác từ ý nghĩ, lời nói đến việc làm
(Xem: 7828)
Khảo sát hiện tượng "hội nhập văn hóa" tại một trung tâm Phật giáovị trí quan trọng vào hàng nhất nhì ở thời Lý-Trần như chùa Quỳnh Lâm...
(Xem: 9417)
Ta-bà là chu kỳ của sự hiện hữu (sự sinh, sự sống và cái chết) chi phối bởi nghiệp (karma). Đấy là chiếc bánh xe của khổ đau hình thành từ các hiện tượng của sự hiện hữu
(Xem: 9463)
Chúng ta sợ đủ thứ: sợ chết, sợ khốn khổ, sợ bị chê bai chỉ trích, và trên tất cả, hình như chúng ta rất sợ sự thật.
(Xem: 10445)
Con người sanh ra trên cõi đời này đã mang theo nghiệp nhân của đời trước, lúc lớn lên lại gây tạo thêm nghiệp mới.
(Xem: 8881)
Tất cả việc làm của Phật giáo đều tập chú vào lợi ích cho chúng sanh. Chúng sanh là đối tượng duy nhất của Phật giáo.
(Xem: 14897)
Mặc dù các tôn giáo nhất là Phật giáo đều nhấn mạnh đến vấn đề Nhân Quả - Nghiệp báo, song Luật Nhân quả không phải là của riêng một tôn giáo nào, nó là một luật của tự nhiên
(Xem: 8043)
“Sống Tỉnh Giác” là sống tỉnh chứ không còn ngủ mê nữa. Đây là đi vào thực hành chứ không phải là học, hiểu hay lý luận suông.
(Xem: 8360)
Sau khi trở thành phật tử, có tam qui, ngũ giới rồi, người phật tử phải sống ra sao để an lạc hạnh phúc?
(Xem: 8442)
Tất cả chúng ta đều có duyên lớn được gặp Phật pháp, được học Phật, được có người chỉ đường, có bản đồ sẵn hết rồi, chỉ còn một việc là bước đi để trở về.
(Xem: 8861)
‘Tâm’ là chữ thường xuyên xuất hiện với người Phật tử mỗi khi nói đến tu tập . Thật vậy, nào là ‘Tu tâm’ , ‘một niệm ở tâm ta’ , nào là ‘giữ tâm ý trong sạch ’ , ‘
(Xem: 9156)
Chánh Giáo (Tam Bồ Đề_ Sambhodhi) cùng Giải Thoátmục đích chung của Phật và các đệ tử Thanh Văn...
(Xem: 8659)
Cầu xin mà có hiệu qủa, chẳng có ai không cầu, cứ ngồi đó mà cầu nguyện là tự có tất cả, chẳng phải làm việc vất vả, cần gì phải học hành cực nhọc....
(Xem: 8225)
Phật Giáo Ấn ĐộTây Tạng phân loại và hệ thống hóa toàn bộ giáo huấn của Đức Phật thành ba chu kỳ khác nhau gọi là "ba vòng quay của bánh xe Đạo Pháp"
(Xem: 7770)
Con Đường Của Bụt là chủ đề của khoá tu An Cư Kiết Đông năm 2008 - 2009. Đây là con đường Bụt đã đi, và chúng ta đang đi theo sự hướng dẫn của Ngài.
(Xem: 9942)
con người, chúng ta có khuynh hướng bám víu vào đời sống của chính mình. Nhà Phật gọi đó là chấp thủ.
(Xem: 7956)
Con người luôn sống trong sợ hãi từ hiện tại cho đến vị lai, là do chính mình gây tạo nên bằng những hành động, lời nóiý nghĩ bất thiện
(Xem: 7896)
Kinh điển thường ví giận dữ như một cơn điên. Người điên cuồng không kiềm chế được ý thức nên hành vi, cử chỉ, việc làm gây thương tổn bản thân và người khác.
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant