Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Tài Liệu Tham Khào

09 Tháng Ba 201200:00(Xem: 6515)
Tài Liệu Tham Khào

THIỆN PHÚC 
NHỮNG ĐÓA HOA VÔ ƯU
THE SORROWLESS FLOWERS
TẬP III
VOLUME III

REFERENCES 

 

Ân Đức Phật, Cư Sĩ Huỳnh Thanh Long, 1962.

Ba Vấn Đề Trọng Đại Trong Đời Tu, Hòa Thượng Thích Thanh Từ, 1997.

Bách Dụ Kinh, Việt dịch Thích Nữ Như Huyền, 1957.

Bản Đồ Tu Phật, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1958.

Bát Quan Trai Thập Giảng, Diễn Bồi Đại Sư, Việt dịch Thích Thiện Huệ, 1992.

The Beginnings of Buddhism, Kogen Mizuno, 1980.

Bodh Gaya, Shanti Swaroop Bauddh, New Delhi, 2005.

The books of The Discipline (Vinaya Pitaka), translated by I.B. Horner: 1997.

Buddha, Dr. Hermann Oldenberg, New Delhi, 1997.

The Buddha’s Ancient Path, Piyadassi Thera, 1964.

The Buddha Eye, Frederick Franck, 1982.

Buddha and Gospel of Buddhism, Ananda K. Coomaraswamy, 1974.

The Buddha and His Dharma, Dr. B.R. Ambedkar, 1997.

The Buddha and His Teachings, Ernest K.S. Hunt, 1962.

The Buddha and His Teachings, Narada: 1973.

Buddhism, Clive Erricker, 1995.

Buddhism, Ed. Manan Sharma, New Delhi, 2002.

Buddhism, William R. LaFleur, 1988.

Buddhism A to Z, Ronald B. Epstein, Ph.D., 2003.

Buddhism Explained, Bhikkhu Khantipalo, 1973.

Buddhism: Its Essence and Development, Edward Conze, 1951.

Buddhism For Today, Nikkyo Niwano, 1976.

The Buddhist Catechism, Henry S. Olcott, 1903.

The Dhammapada, Narada, 1963.

Buddhist Dictionary, Nyanatiloka and Nyanaponika: Revised 1980.

Buddhist Ethics, Hammalawa Saddhatissa, 1970.

The Buddhist Handbook, John Snelling, 1991.

Buddhist Images of Human Perfection, Nathan Katz, India 1982.

Buddhist Logic, 2 vols., Th. Stcherbatsky, 1962.

The Buddhist Outlook, 2 vols., Francis Story, Sri Lanka 1973.

A Buddhist Philosophy of Religion, Bhikkhu Nanajivako, 1992.

Buddhist Sects In India, Nalinaksha Dutt, 1978.

Buddhist Shrines in India, D.C. Ahir, New Delhi, 1986.

Buddhist Thought in India, Edward Conze, 1962.

Các Tông Phái Đạo Phật, Đoàn Trung Còn.

The Chinese Madhyama Agama and The Pali Majjhima Nikaya, Bhikkhu Thích Minh Châu, India 1991.

Chơn Lý, Tôn Sư Minh Đăng Quang, 1946.

Chư Kinh Tập Yếu, Hòa Thượng Thích Duy Lực, 1994.

A Compendium of Chief Kagyu Master, Dr. C.T. Dorji, New Dehli, 2005.

A Comprehensive Manual Of Abhidharma, Bhikkhu Bodhi, Sri Lanka, 1993.

Con Đường Thoát Khổ, W. Rahula, dịch giả Thích Nữ Trí Hải, 1958.

The Concept of Personality Revealed Through The Pancanikaya, Thích Chơn Thiện, New Delhi, 1996.

A Concise History of Buddhism, Andrew Skilton, 1994.

The Connected Discourses of the Buddha, translated from Pali by Bhikkhu Bodhi, 2000.

The Conquest of Suffering, P.J. Saher, Delhi 1977.

A Dictionary of Chinese Buddhist Terms, William Edward Soothill & Lewis Hodous: 1934.

Dictionary of Philosophy, Dagobert D. Runes: 1981.

Duy Thức Học, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1958.

Dược Sư Kinh, Hán dịch Huyền Trang, Việt dịch Hòa Thượng Thích Huyền Dung, 1949.

Dược Sư Bổn Nguyện Công Đức Kinh, Hòa Thượng Thích Huyền Dung, 1949.

Đại Bát Niết Bàn, dịch giả Hòa Thượng Thích Trí Tịnh: 1990.

Đại Tạng Kinh Nhập Môn, Hán dịch Thích Hải Ấn và Thích Nguyện Quỷnh, Việt dịch Thích Viên Lý, 1999.

Đạo Phật An LạcTỉnh Thức, Thiện Phúc, USA, 1996.

Đạo Phật Trong Đời Sống, 10 volumes, Thiện Phúc, USA, 1994.

Đạo Phật Với Con Người, Hòa Thượng Thích Tâm Châu, 1953.

Địa Tạng Kinh, Hòa Thượng Thích Trí Thủ.

Đường Vào Ánh Sáng Đạo Phật, Tịnh Mặc, 1959.

Early Madhyamika In India and China, Richard H. Robinson, 1967.

The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion, Ingrid Fisher-Schreiber: 1994.

English-Vietnamese Buddhist Dictionary, 10 volumes, Thiện Phúc, USA, 2007.

The Essence of Buddhism, Daisetz Teitaro Suzuki, 1947.

Essential of Buddhism, Gnanarama, Singapore, 2000.

Essentials of Buddhism, Kogen Mizuno, Tokyo, 1972.

The Essence of Buddhism, P. Lakshmi Narasu, Colombo 1907.

The Essentials of Buddhist Philosophy, Junjiro Takakusu, 1947.

Essential Tibetan Buddhism, Robert A.F. Thurman, 1995.

The Flower Ornament Scripture, Shambhala: 1987.

Gems of Buddhist Wisdom, many authors, Kular Lumpur, 1983.

Gems Of Buddhism Wisdom, Most Venerable Dr. K. Sri Dhammananda, 1983.

Giới Đàn Ni, T.T. Thích Minh Phát: 1988.

Giới Đàn Tăng, Hòa Thượng Thích Thiện Hòa: 1968.

A Glossary of Buddhist Terms, A.C. March, 1937.

The Gospel Of Buddha, Paul Carus, 1961.

The Great Buddhist Emperor of Asia, Ven. Dr. Medhankar, Nagpur, India, 2000.

The Great Religions by which Men Live, Floyd H. Ross & Tynette Hills, 2000.

Gương Sáng Người Xưa, Hòa Thượng Thích Huyền Vi, 1974.

The Heart of Wisdom, Dr. C.T. Dorji, New Dehli, 2005.

Hinayana and Mahayana, R. Kimura, 1927.

History of Theravada Buddhism in South East Asia, Kanai Lal Hazra, New Dehli, 1981.

How To Get From Where You Are To Where You Want To Be, Cheri Huber, 2000.

How to Overcome Your Difficulties: Worry and Fear, Dhammananda, Ven. Nhuan Chau translated in 2005.

Huệ Quang Phật Học Đại Từ Điển, Ven. Thích Minh Cảnh Chủ Biên, 1994.

Human Life and Problems, Dr. K. Sri Dhammananda, 1960.

In The Hope of Nibbana, Winston L. King, 1964.

Introducing Buddhism, Kodo Matsunami, Tokyo 1965.

Introduction To Tantra, Lama Thubten Yeshe, 1935.

Jataka (Stories Of The Buddha’s Former Births), Prof. E.B. Cowell: Delhi 1990.

Khảo Nghiệm Duy Thức Học, Hòa Thượng Thích Thắng Hoan, 1987.

Kim Cang Giảng Giải, Hòa Thượng Thích Thanh Từ, 1992.

Lá Thư Tịnh Độ, Đại Sư Ấn Quang, dịch giả Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1956.

The Land of Bliss, Luis O. Gomez, 1996.

Liberation In The Palm Of Your Hand, Pabongka Rinpoche, 1991.

Lịch Sử Đức Phật Tổ, Thông Kham Medivongs.

Liên Tông Thập Tam Tổ, Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1956.

The Life of Buddha, Edward J. Thomas, 1952.

Linguistic Approach to Buddhism Thought, Genjun H. Sasaki, Delhi 1986.

The Literature of The Personalists of Early Buddhism, Bhikkhu Thích Thiện Châu, English translator Sara Boin-Webb, 1996.

The Long Discourses of the Buddha, translated from the Pali by Maurice Walshe, 1987.

Loving and Dying, Bhiksu Visuddhacara, 1960.

Luận Bảo Vương Tam Muội, Sa Môn Diệu Hiệp, Việt dịch Minh Chánh.

Luận Đại Trí Độ, dịch giả Hòa Thượng Thích Trung Quán: 1990.

Luận Thành Duy Thức, Hòa Thượng Thích Thiện Siêu, 1995.

Luật Nghi Khất Sĩ, Tổ Sư Minh Đăng Quang: 1950.

Luật Sa Di Thường Hàng (Luật Căn Bản Của Người Xuất Gia), dịch giả Thích Thiện Thông, Thích Đồng Bổn, Thích Nhựt Chiêu: 1995.

Luật Tứ Phần Giới Bổn Như Thích, dịch giả Hòa Thượng Thích Hành Trụ: 1950.

Luật Tứ Phần Tỳ Kheo Ni Giới Bổn Lược Ký, dịch giả Tỳ Kheo Ni Huyền Huệ: 1996.

Lược Sử Phật Giáo Ấn Độ, Hòa Thượng Thích Thanh Kiểm, 1963.

Mahayana Buddhism, Beatrice Lane Suzuki, 1969.

A Manual of Abhidharma, Most Venerable Narada, Kuala Lumpur, 1956.

A Manual of Buddhism, Most Venerable Narada, Kuala Lumpur, 1992.

Mi Tiên Vấn Đáp Kinh, Hòa Thượng Giới Nghiêm Việt dịch, 2005.

The Middle Length Discourses of the Buddha, translated from the Pali by Bhikkhu Nanamoli, edited and revised by Bhikkhu Bodhi, 1995.

Milinda Vấn Đạo và Kinh Na Tiên Tỳ Kheo, Hòa Thượng Thích Minh Châu, 1964.

Modern Buddhism, Alan & Jacqui James, 1987.

Mười Vị Đệ Tử Lớn Của Phật, Tinh Vân Pháp Sư, Việt dịch Hạnh Cơ, 1994

Na Tiên Tỳ Kheo, Cao Hữu Đính, 1970.

Nagarjuna’s Philosophy, K. Venkata Ramanan, Delhi 1975.

Nhơn Quả, Nghiệp và Luân Hồi, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1960.

Niệm Phật Thập Yếu, Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1950.

Pagodas, Gods and Spirits of Vietnam, Ann Helen Unger and Walter Unger, 1997.

The Path of Purification, Pali Text by Bhadantacariya Buddhaghosa, translated by Bhikkhu Nanamoli: 1956.

Pen Portraits Ninety Three Eminent Disciples of the Buddha, C. de Saram, Singapore, 1966.

Pháp Môn Tịnh Độ Thù Thắng, Hòa Thượng Thích Hân Hiền, 1991.

Phật Bản Hạnh Tập Kinh, Hòa Thượng Thích Trung Quán.

Phật Đảnh Tôn Thắng Đà La Ni, dịch giả Hòa Thượng Thích Thiền Tâm: 1950.

Phật Giáo, Tuệ Quang Nguyễn Đăng Long, 1964.

Phật Giáo Cương Yếu, Việt dịch Sa Môn Hiển Chơn, 1929

Phật Giáo Thánh Điển, Cư Sĩ Thái Đạm Lư, Taiwan 1953.

Phật Giáo Thánh Kinh, Cư Sĩ Dương Tú Hạc, Taiwan 1962, Việt dịch Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, 1963.

Phật GiáoTriết Học Tây Phương, H.T. Thích Quảng Liên, 1996.

Phật Học Phổ Thông, Thích Thiện Hoa: 1958 (3 volumes).

Phật Học Tinh Hoa, Nguyễn Duy Cần, 1964.

Phật Học Tinh Yếu, 3 vols., Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1965.

Phật Học Từ Điển, Đoàn Trung Còn: 1963 (2 volumes).

Phật Lý Căn Bản, Hòa Thượng Thích Huyền Vi, 1973.

Phật Pháp, Hòa Thượng Minh Châu, Hòa Thượng Thiên Ân, Hòa Thượng Chơn Trí, Hòa Thượng Đức Tâm, 1964.

Phật Pháp Căn Bản (Việt-Anh)—Basic Buddhist Doctrines, 08 volumes, Thiện Phúc, USA, 2009.

Phật Và Thánh Chúng, Cao Hữu Đính, 1936.

Phật Thuyết A Di Đà Kinh, Hán dịch Cưu Ma La Thập, Việt dịch Cư Sĩ Tuệ Nhuận, 1951.

Philosophy and Psychology in The Abhidharma, Herbert V. Guenther, 1957.

Phổ Hiền Hạnh Nguyện Kinh, Việt dịch Hòa Thượng Thích Trí Tịnh, 1956.

The Pioneers of Buddhist Revival in India, D.C. Ahir, New Delhi 1989.

A Popular Dictionary of Buddhism, Christmas Humphreys: London 1984.

Prayers to the Medicine Buddha, composed by Geshe Norbu Phunsok, translated into Vietnamese by Sonam Nyima Chân Giác Bùi Xuân Lý in 2005.

The Questions of King Milinda, T.W. Rhys Davis, 1963.

Qui Nguyên Trực Chỉ, Đỗ Thiếu Lăng, Saigon 1961.

Rebirth as Doctrine and Experience, Francis Story, 1975.

Rebirth and The Western Buddhist, Martin Wilson, Ven. Thich Nguyên Tạng Việt dịch 2006.

A Record of Buddhist Kingdoms, Fa-Hsien, English translator James Legge, 1965.

Religions of The Wolrd, Lewis M. Hopfe: 1983.

Sa Di Luật Giải, dịch giả Hòa Thượng Thích Hành Trụ: 1950.

The Sacred East, Scott Littleton, 1996.

Sakyamuni’s One Hundred Fables, Tetcheng Lioa, 1981.

Sarnath, Shanti Swaroop Bauddh, New Delhi, 2003.

The Seeker’s Glossary: Buddhism: 1998.

Seven Works of Vasubandhu, Stefan Anacker, Delhi 1984.

The Shambhala Dictionary of Buddhism and Zen: 1991.

Skillful Means, Tarthang Tulku, 1978.

The Spectrum of Buddhism, Mahathera Piyadassi, Sri Lanka, 1991.

The Story of Buddha, Jonathan Landaw: 1978.

Suramgama Sutra, Minh Tâm Lê Đình Thám: 1961.

Sự Tích Phật A Di Đà, 7 Vị Bồ Tát và 33 Vị Tổ Sư, Trần Nguyên Chẩn, 1950.

Tài Liệu Nghiên Cứu Và Diễn Giảng, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1957.

Talks on Dharma, Volumes I to IX, Venerable Master Hsuan Hua, from 1958 to 1980.

Tam Bảo Kinh, Hòa Thượng Thích Trí Tịnh, 1970.

Tam Kinh Tịnh Độ, Hòa Thượng Thích Trí Thủ.

Tám Quyển Sách Quí, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1954.

Tạp A Hàm Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1993.

Tăng Chi Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phât Học Việt Nam: 1996.

Tăng Già Việt Nam, Hòa Thượng Thích Trí Quang, Phật Lịch 2515.

Tâm Địa Quán Kinh, Hòa Thượng Thích Tâm Châu, 1959.

Thắng Pháp Tập Yếu Luận, Hòa Thượng Thích Minh Châu.

Thập Độ, Tỳ Kheo Hộ Tông.

Thiên Trúc Tiểu Du Ký, Thiện Phúc, USA, 2006.

Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Hòa Thượng Bích Liên, Hòa Thượng Như Phước, Hòa Thượng Từ Quang, 1957.

Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Tâm Minh Lê Đình Thám, 1961.

Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Việt dịch Hòa Thượng Thích Phước Hảo, 1990.

Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Hòa Thượng Thích Từ Quang, 1948.

Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Trí ĐộTuệ Quang, 1964.

Thư Gửi Người Học Phật, Thượng Tọa Thích Hải Quang, 1998.

The Tibetan Book Of The Dead, Guru Rinpoche according to Karma Lingpa, 1975.

The Tibetan Book of Living and Dying, Sogyal Rinpoche, 1992.

Tịnh Độ Thập Nghi Luận, Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1962.

Trung A Hàm Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1992.

Trung Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1992.

Trường A Hàm Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1991.

Trường Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1991.

Tứ Thập Nhị Chương Kinh, Cư Sĩ Nguyễn Văn Hương, 1951.

Từ Điển Phật Học Việt Nam, Thích Minh Châu: 1991.

Tương Ưng Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1993.

Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, P.V. Bapat, 1959

Tỳ Ni Hương Nhũ, dịch giả Thích Thiện Chơn: 1997.

Ưu Bà Tắc Giới Kinh, Sa Môn Thích Quảng Minh, 1957.

Vi Diệu Pháp Toát Yếu, Narada Maha Thera, 1972, Việt dịch Phạm Kim Khánh.

Vì Sao Tin Phật, K. Sri Dhammananda, dịch giả Thích Tâm Quang, 1998.

Viên Giác Kinh, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, Saigon 1958.

Việt Nam Phật Giáo Sử Luận, Nguyễn Lang: 1977.

Việt Nam Phật Giáo Sử Lược, Hòa Thượng Thích Mật Thể, 1943.

Vietnamese-English Buddhist Dictionary, 6 volumes, Thiện Phúc, USA, 2005.

Walking with the Buddha, India Dept. of Tourism, New Delhi, 2004.

What The Buddha Taught, Walpola Rahula: 1959.

What Buddhists

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 7417)
Trời mưa, trời nắng là chuyện bình thường. Thời tiết phải có lúc nắng, lúc mưa, không thể nào bầu trời không mưa hay...
(Xem: 18180)
“Ăn Cơm Hương Tích, uống Trà Tào Khê, ngồi Thuyền Bát Nhã, ngắm Trăng Lăng Già”...
(Xem: 9350)
Tánh Không với hàm ý bản thể của thế giới, vạn vật đều là không, nghĩa là không có thật, không có thực thể, không có...
(Xem: 7982)
Có một thực tế hiển nhiên cần được ghi nhận rằng, không phải ai cũng hiểu đúng về lời dạy của Đức Phật, ngay cả khi Ngài còn tại thế.
(Xem: 8968)
Vị thế tối thượng ở đời được Thế Tôn xác lập dựa vào sự kết tinh của tu tập giới định tuệ và thành tựu giải thoát.
(Xem: 7586)
Một thời Thế Tôn du hành giữa dân chúng Kosala, tại thị trấn của người Kàlàmà, ở Kesaputta. Rồi các người Kàlàmà đi đến đảnh lễ...
(Xem: 8240)
Cuộc sống ngày nay, khó mà thoát ly hoàn toàn, vì cơ chế và nhịp sống của nhân loại theo đà tiến hóa khoa học và...
(Xem: 9268)
Hãy trân quý những gì đang có, giải thoáthạnh phúc ở trong lòng bàn tay của bạn! Xin hãy mỉm cười...
(Xem: 9357)
Trong Phật giáo các từ ngữ như “chánh ngữ” và “ái ngữ” luôn luôn được đề cập tới để khuyên dạy các Phật tử khi sử dụng tự do ngôn luận.
(Xem: 9024)
Theo Phật giáo Nam truyền, ngày Đản sanh, Thành đạo và nhập Niết-bàn của Đức Phật đều diễn ra vào ngày trăng tròn tháng Vesākha
(Xem: 7784)
Trong cái thấy của kinh Pháp Hoa thì tất cả vũ trụ là một. “Tất cả các cõi nước thông làm một cõi nước Phật”
(Xem: 11346)
Trong những bộ Kinh chúng ta học thường thấy hai từ Giác NgộGiải Thoát. Tất cả người tu học đều lấy hai từ đó làm cứu cánh để đi tới.
(Xem: 8832)
Kinh Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật là một bộ kinh đại thừa Phật giáo.
(Xem: 8271)
Thập hiệu Như Lai, là những danh hiệu cao quý để tôn xưng những bậc đã thành tựu Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác.
(Xem: 8175)
Cầu nguyện là một phương pháp tâm linh giúp cho con người chúng ta có thể tháo gỡ một phần nào những nỗi khổ niềm đau,
(Xem: 8167)
Tam Bảo như lãnh vực hoạt động của mặt trời. Lòng bi mẫn của các ngài thì vô tư và không bao giờ cạn kiệt.
(Xem: 6384)
Bốn Đại nguyện của giáo lý đại thừa được triển khai trên sự thực hành giáo lý Tứ Diệu Đế...
(Xem: 7771)
Một thời Đức Phật cư trú gần Bārānasī(Ba La Nại), ngài đã nói bài kệ nầy, về Vua Rồng Erakapatta.
(Xem: 7607)
Tất cả các tính đức là kết quả đến từ tinh tấn, nguyên nhân của hai tích tập phúc đứctrí tuệ. Trí địa thứ tư ngọn lửa trí huệ của...
(Xem: 7586)
Ngọn lửa trí tuệ phát ra ánh sáng khi đốt cháy các hiện tướng nhị nguyên đối đãi của các hiện tượng, do thế trí địa thứ ba được gọi là Phát quang địa.
(Xem: 8576)
Ngũ uẩn giai không 五蘊皆空 nghĩa là năm uẩn đều không có thật. Chữ uẩn 蘊 (skandha) còn gọi là ấm 陰 Uẩn là nhóm hay tập hợp hoặc tích hợp.
(Xem: 8079)
Như Lai thọ lượng là phẩm thứ 16 của kinh Pháp Hoa.
(Xem: 8462)
Trong khi cư trú tại Tu Viện Kỳ Viên (Jetavana), Đức Phật đã nói bài kệ nầy, về chư tăng.
(Xem: 11322)
Đối với nhiều người, Phật Giáo vượt ra ngoài tôn giáo và là một triết lý hay "lối sống" hơn. Đó là một triết lý, vì triết lý “có nghĩa là tình yêu của trí tuệ”
(Xem: 8448)
Khi người ác xúc-phạm người hiền lành và vô tội, thì hậu-quả của hành-động ác nầy, đánh ngược lại người làm-ác, cũng giống như khi ném bụi bẩn ngược chiều gió, bụi bẩn bay ngược lại người ném.
(Xem: 7584)
Trong khi cư trú tại Tu Viện Trúc Lâm (Veluvana), Đức Phật đã nói bài kệ nầy, về một nữ cư sĩ, tên là Uttarā.
(Xem: 7181)
Món quà tặng về Phật Pháp, cao quý hơn tất cả những món quà tặng khác, Hương vị Phật Pháp, thơm ngọt hơn tất cả những hương vị khác
(Xem: 8461)
Trong khi cư trú tại Tu Viện Kỳ Viên (Jetavana), Đức Phật đã nói bài kệ nầy, về Tôn Giả A-Nan.
(Xem: 6336)
Trích dịch Chương Thứ Nhất của Tác Phẩm “Buddhism - One Teacher, Many Traditions [Phật Giáo - Một Vị Thầy, Nhiều Truyền Thống]
(Xem: 8422)
Hồi đầu là quay đầu trở lại hay xoay đầu trở lại. Thị ngạn: chính ngay đó là bờ mé. Đây là một câu người học Phật thường nghe nói.
(Xem: 9457)
Đức Phật dạy giáo lý Nghiệp với mục đích khuyến khích con người thực hành các Nghiệp lành để trang nghiêm cho kiếp sống hiện tại và...
(Xem: 8397)
Bước ngoặt quan trọng nhất trong tiến trình nhận thức của con người có lẽ là khi chúng ta bắt đầu nhận thức về chính bản thân mình.
(Xem: 9372)
Cái Thấy là một biểu hiện của sức sống bản nhiên, là sinh lực thường hằng vượt lên trên mọi giới hạn về thời gian (lúc thức, lúc ngủ, khi sống và cả khi chết…)
(Xem: 8013)
Giáo pháp của Vimalakirti trình bày các giáo pháp tinh yếu của Phật giáo Đại thừa trong 14 chương tương đối ngắn.
(Xem: 7196)
Trung luận, do Bồ-tát Long Thọ làm ra. Được viết dưới dạng kệ tụng. Có khoảng 500 bài kệ. Mỗi bài kệ có 4 câu
(Xem: 9942)
Nói chung, không dễ gì lưu lại ngọc xá lợi, không dễ gì thành tựu đạo quả qua quá trình tu chứng với những kiếp tái sinh nối tiếp trong thiện đạo.
(Xem: 15056)
Này các Tỷ kheo, trong toàn thế giới, Thiên giới, Ma giới, cùng với quần chúng Sa môn, Bà la môn, chư Thiênloài người, Như Lai là bậc chiến thắng, không bị ai chiến bại, toàn trí, toàn kiến, đại tự tại.
(Xem: 9447)
Khi thảo-luận về một ngón-tay, thì ngón-tay có phải là sự-thật không? Có phải chỉ có một ngón-tay duy-nhất, là có thể chỉ đúng vị-trí mặt trăng không?
(Xem: 7956)
Kim Cang dạy rất kỹ. Thấy “thường” đã sai mà thấy “đoạn” càng sai. Thấy có đã sai mà thấy không càng sai. Bồ tát thì “bất tận hữu vi bất trụ vô vi”.
(Xem: 7953)
Phu nhân Thắng Man sau khi phát mười hoằng thệ xong, trên hư không hoa trời liền rơi, nhạc trời liền trổi, chúng thấy điềm lành đó cũng đồng phát nguyện:
(Xem: 8006)
Ở trí địa Li cấu, bởi vì các bồ tátgiới hạnh toàn hảo, nên tự nhiên buông bỏ các hành vi sai lạc dù trong chiêm bao.
(Xem: 7955)
Thanh VănĐộc giác sinh từ chư Tối Thắng (chư Phật); chư Phật sinh từ chư Bồ tát. Đại bi, tính bất nhị, và tâm Bồ đề là những nguyên nhân của chư Tối Thắng Tử
(Xem: 8015)
Ngoại trừ các bậc tự chủ lẽ sống chết thì hầu hết chúng sanh đều không biết được thời điểm lâm chung của mình, nên khó có thể tự chủ tâm tư khi hấp hối.
(Xem: 7714)
Hakuin Ekaku (Bạch Ẩn Huệ Hạc, 白隠 慧鶴?, January 19, 1686 - January 18, 1768) là một thiền sư Nhật nổi tiếng đã có công gây dựng lại dòng thiền Lâm Tế ở Nhật Bản
(Xem: 8728)
Vua A Xà Thế vốn là vị vua có tài, nhờ Phật chuyển hóanhận ra sai lầm, biết sám hối, ăn năn, làm mới lại chính mình, làm lại cuộc đời.
(Xem: 7955)
Muốn thấy được Phật tánh thì phải dừng nghiệp thức. Nghiệp thức không dừng không bao giờ chúng ta thấy được tánh Phật.
(Xem: 8480)
Vượt thoát bể khổ, hẳn không ra ngoài chữ buông. Từ buông vật tài, đến buông thân, rồi buông vọng tưởng, âu là lộ trình vật vã.
(Xem: 10471)
Trong nền văn hóa 5000 năm của con người, mỗi con số không đơn thuần chỉ là con số khô khan mà tất cả con số đều có một ý nghĩa đặc biệt của vũ trụ huyền bí.
(Xem: 8019)
Đây là bốn Chân lý cao quý. Này chư tăng! Những gì là bốn? Các Chân lý cao quý về khổ, về nguồn gốc của khổ, về sự chấm dứt của khổ, và Chân lý cao quý về phương pháp dẫn đến sự chấm dứt của khổ.
(Xem: 11004)
Trong kinh có ghi lý do Đức Phật xuất hiện nơi đời chỉ vì một đại sự nhân duyên lớn đó là Khai thị chúng sanh ngộ nhập Phật tri kiến...
(Xem: 8733)
Cùng một việc dứt thở, bỏ xác, tại sao ở người thế-gian, gọi là chết, còn ở Phật lại gọi là “nhập Niết-bàn”?
(Xem: 7864)
Sống, theo tính chất duyên sinh, là sống với, liên hệ với; không ai sống mà không có mối tương quan với người khác.
(Xem: 7537)
Vào đầu thế kỷ 12, quân Hồi giáo đã xâm chiếm Ấn-độ, với bản chất tàn bạo họ đã tàn sát các Tăng Ni, Phật tử, đốt sạch các Kinh điển Phật giáo...
(Xem: 8456)
Như Lai là một trong mười danh hiệu của Thế Tôn. Vậy thế nào là “Pháp” và tu học như thế nào để “thấy Pháp”.
(Xem: 8010)
Tôn giáo của tương lai sẽ là một tôn giáo của vũ trụ. Nó cao cả hơn một thượng đế nhân tạoloại bỏ những giáo điềuthần học.
(Xem: 8518)
Nhập Trung đạoCon đường Bồ tát tích hợp đại bitrí tuệ, khởi hành từ đại bi và tích hợp với tính bất nhị và tâm bồ đề.
(Xem: 7962)
Thanh VănĐộc giác sinh từ chư Tối Thắng (Chư Phật) Chư Phật sinh từ chư Bồ tát. Đại bi, tính bất nhị, và tâm Bồ đề là những nguyên nhân của chư Tối Thắng Tử (Chư Bồ tát)
(Xem: 7965)
Bộ luận này, giải thích một cách không sai lạc tri kiến của ngài Long Thọ, được tích hợp từ Trung Lu
(Xem: 7150)
Theo kinh điển Nguyên thủy của Phật giáo Nam tông, Bồ tát Đản sanh, Bồ tát thành Đạo và Phật nhập Niết-bàn đều diễn ra vào ngày trăng tròn tháng tư âm lịch.
(Xem: 8355)
Tập tục dâng hương là một đạo lý truyền thống của dân tộc có từ ngàn xưa, đây là những gia bảo tinh thần đáng quý của tổ tiên để lại cho con cháu kế thừa.
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant