Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Tài Liệu Tham Khào

09 Tháng Ba 201200:00(Xem: 6539)
Tài Liệu Tham Khào

THIỆN PHÚC 
NHỮNG ĐÓA HOA VÔ ƯU
THE SORROWLESS FLOWERS
TẬP III
VOLUME III

REFERENCES 

 

Ân Đức Phật, Cư Sĩ Huỳnh Thanh Long, 1962.

Ba Vấn Đề Trọng Đại Trong Đời Tu, Hòa Thượng Thích Thanh Từ, 1997.

Bách Dụ Kinh, Việt dịch Thích Nữ Như Huyền, 1957.

Bản Đồ Tu Phật, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1958.

Bát Quan Trai Thập Giảng, Diễn Bồi Đại Sư, Việt dịch Thích Thiện Huệ, 1992.

The Beginnings of Buddhism, Kogen Mizuno, 1980.

Bodh Gaya, Shanti Swaroop Bauddh, New Delhi, 2005.

The books of The Discipline (Vinaya Pitaka), translated by I.B. Horner: 1997.

Buddha, Dr. Hermann Oldenberg, New Delhi, 1997.

The Buddha’s Ancient Path, Piyadassi Thera, 1964.

The Buddha Eye, Frederick Franck, 1982.

Buddha and Gospel of Buddhism, Ananda K. Coomaraswamy, 1974.

The Buddha and His Dharma, Dr. B.R. Ambedkar, 1997.

The Buddha and His Teachings, Ernest K.S. Hunt, 1962.

The Buddha and His Teachings, Narada: 1973.

Buddhism, Clive Erricker, 1995.

Buddhism, Ed. Manan Sharma, New Delhi, 2002.

Buddhism, William R. LaFleur, 1988.

Buddhism A to Z, Ronald B. Epstein, Ph.D., 2003.

Buddhism Explained, Bhikkhu Khantipalo, 1973.

Buddhism: Its Essence and Development, Edward Conze, 1951.

Buddhism For Today, Nikkyo Niwano, 1976.

The Buddhist Catechism, Henry S. Olcott, 1903.

The Dhammapada, Narada, 1963.

Buddhist Dictionary, Nyanatiloka and Nyanaponika: Revised 1980.

Buddhist Ethics, Hammalawa Saddhatissa, 1970.

The Buddhist Handbook, John Snelling, 1991.

Buddhist Images of Human Perfection, Nathan Katz, India 1982.

Buddhist Logic, 2 vols., Th. Stcherbatsky, 1962.

The Buddhist Outlook, 2 vols., Francis Story, Sri Lanka 1973.

A Buddhist Philosophy of Religion, Bhikkhu Nanajivako, 1992.

Buddhist Sects In India, Nalinaksha Dutt, 1978.

Buddhist Shrines in India, D.C. Ahir, New Delhi, 1986.

Buddhist Thought in India, Edward Conze, 1962.

Các Tông Phái Đạo Phật, Đoàn Trung Còn.

The Chinese Madhyama Agama and The Pali Majjhima Nikaya, Bhikkhu Thích Minh Châu, India 1991.

Chơn Lý, Tôn Sư Minh Đăng Quang, 1946.

Chư Kinh Tập Yếu, Hòa Thượng Thích Duy Lực, 1994.

A Compendium of Chief Kagyu Master, Dr. C.T. Dorji, New Dehli, 2005.

A Comprehensive Manual Of Abhidharma, Bhikkhu Bodhi, Sri Lanka, 1993.

Con Đường Thoát Khổ, W. Rahula, dịch giả Thích Nữ Trí Hải, 1958.

The Concept of Personality Revealed Through The Pancanikaya, Thích Chơn Thiện, New Delhi, 1996.

A Concise History of Buddhism, Andrew Skilton, 1994.

The Connected Discourses of the Buddha, translated from Pali by Bhikkhu Bodhi, 2000.

The Conquest of Suffering, P.J. Saher, Delhi 1977.

A Dictionary of Chinese Buddhist Terms, William Edward Soothill & Lewis Hodous: 1934.

Dictionary of Philosophy, Dagobert D. Runes: 1981.

Duy Thức Học, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1958.

Dược Sư Kinh, Hán dịch Huyền Trang, Việt dịch Hòa Thượng Thích Huyền Dung, 1949.

Dược Sư Bổn Nguyện Công Đức Kinh, Hòa Thượng Thích Huyền Dung, 1949.

Đại Bát Niết Bàn, dịch giả Hòa Thượng Thích Trí Tịnh: 1990.

Đại Tạng Kinh Nhập Môn, Hán dịch Thích Hải Ấn và Thích Nguyện Quỷnh, Việt dịch Thích Viên Lý, 1999.

Đạo Phật An LạcTỉnh Thức, Thiện Phúc, USA, 1996.

Đạo Phật Trong Đời Sống, 10 volumes, Thiện Phúc, USA, 1994.

Đạo Phật Với Con Người, Hòa Thượng Thích Tâm Châu, 1953.

Địa Tạng Kinh, Hòa Thượng Thích Trí Thủ.

Đường Vào Ánh Sáng Đạo Phật, Tịnh Mặc, 1959.

Early Madhyamika In India and China, Richard H. Robinson, 1967.

The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion, Ingrid Fisher-Schreiber: 1994.

English-Vietnamese Buddhist Dictionary, 10 volumes, Thiện Phúc, USA, 2007.

The Essence of Buddhism, Daisetz Teitaro Suzuki, 1947.

Essential of Buddhism, Gnanarama, Singapore, 2000.

Essentials of Buddhism, Kogen Mizuno, Tokyo, 1972.

The Essence of Buddhism, P. Lakshmi Narasu, Colombo 1907.

The Essentials of Buddhist Philosophy, Junjiro Takakusu, 1947.

Essential Tibetan Buddhism, Robert A.F. Thurman, 1995.

The Flower Ornament Scripture, Shambhala: 1987.

Gems of Buddhist Wisdom, many authors, Kular Lumpur, 1983.

Gems Of Buddhism Wisdom, Most Venerable Dr. K. Sri Dhammananda, 1983.

Giới Đàn Ni, T.T. Thích Minh Phát: 1988.

Giới Đàn Tăng, Hòa Thượng Thích Thiện Hòa: 1968.

A Glossary of Buddhist Terms, A.C. March, 1937.

The Gospel Of Buddha, Paul Carus, 1961.

The Great Buddhist Emperor of Asia, Ven. Dr. Medhankar, Nagpur, India, 2000.

The Great Religions by which Men Live, Floyd H. Ross & Tynette Hills, 2000.

Gương Sáng Người Xưa, Hòa Thượng Thích Huyền Vi, 1974.

The Heart of Wisdom, Dr. C.T. Dorji, New Dehli, 2005.

Hinayana and Mahayana, R. Kimura, 1927.

History of Theravada Buddhism in South East Asia, Kanai Lal Hazra, New Dehli, 1981.

How To Get From Where You Are To Where You Want To Be, Cheri Huber, 2000.

How to Overcome Your Difficulties: Worry and Fear, Dhammananda, Ven. Nhuan Chau translated in 2005.

Huệ Quang Phật Học Đại Từ Điển, Ven. Thích Minh Cảnh Chủ Biên, 1994.

Human Life and Problems, Dr. K. Sri Dhammananda, 1960.

In The Hope of Nibbana, Winston L. King, 1964.

Introducing Buddhism, Kodo Matsunami, Tokyo 1965.

Introduction To Tantra, Lama Thubten Yeshe, 1935.

Jataka (Stories Of The Buddha’s Former Births), Prof. E.B. Cowell: Delhi 1990.

Khảo Nghiệm Duy Thức Học, Hòa Thượng Thích Thắng Hoan, 1987.

Kim Cang Giảng Giải, Hòa Thượng Thích Thanh Từ, 1992.

Lá Thư Tịnh Độ, Đại Sư Ấn Quang, dịch giả Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1956.

The Land of Bliss, Luis O. Gomez, 1996.

Liberation In The Palm Of Your Hand, Pabongka Rinpoche, 1991.

Lịch Sử Đức Phật Tổ, Thông Kham Medivongs.

Liên Tông Thập Tam Tổ, Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1956.

The Life of Buddha, Edward J. Thomas, 1952.

Linguistic Approach to Buddhism Thought, Genjun H. Sasaki, Delhi 1986.

The Literature of The Personalists of Early Buddhism, Bhikkhu Thích Thiện Châu, English translator Sara Boin-Webb, 1996.

The Long Discourses of the Buddha, translated from the Pali by Maurice Walshe, 1987.

Loving and Dying, Bhiksu Visuddhacara, 1960.

Luận Bảo Vương Tam Muội, Sa Môn Diệu Hiệp, Việt dịch Minh Chánh.

Luận Đại Trí Độ, dịch giả Hòa Thượng Thích Trung Quán: 1990.

Luận Thành Duy Thức, Hòa Thượng Thích Thiện Siêu, 1995.

Luật Nghi Khất Sĩ, Tổ Sư Minh Đăng Quang: 1950.

Luật Sa Di Thường Hàng (Luật Căn Bản Của Người Xuất Gia), dịch giả Thích Thiện Thông, Thích Đồng Bổn, Thích Nhựt Chiêu: 1995.

Luật Tứ Phần Giới Bổn Như Thích, dịch giả Hòa Thượng Thích Hành Trụ: 1950.

Luật Tứ Phần Tỳ Kheo Ni Giới Bổn Lược Ký, dịch giả Tỳ Kheo Ni Huyền Huệ: 1996.

Lược Sử Phật Giáo Ấn Độ, Hòa Thượng Thích Thanh Kiểm, 1963.

Mahayana Buddhism, Beatrice Lane Suzuki, 1969.

A Manual of Abhidharma, Most Venerable Narada, Kuala Lumpur, 1956.

A Manual of Buddhism, Most Venerable Narada, Kuala Lumpur, 1992.

Mi Tiên Vấn Đáp Kinh, Hòa Thượng Giới Nghiêm Việt dịch, 2005.

The Middle Length Discourses of the Buddha, translated from the Pali by Bhikkhu Nanamoli, edited and revised by Bhikkhu Bodhi, 1995.

Milinda Vấn Đạo và Kinh Na Tiên Tỳ Kheo, Hòa Thượng Thích Minh Châu, 1964.

Modern Buddhism, Alan & Jacqui James, 1987.

Mười Vị Đệ Tử Lớn Của Phật, Tinh Vân Pháp Sư, Việt dịch Hạnh Cơ, 1994

Na Tiên Tỳ Kheo, Cao Hữu Đính, 1970.

Nagarjuna’s Philosophy, K. Venkata Ramanan, Delhi 1975.

Nhơn Quả, Nghiệp và Luân Hồi, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1960.

Niệm Phật Thập Yếu, Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1950.

Pagodas, Gods and Spirits of Vietnam, Ann Helen Unger and Walter Unger, 1997.

The Path of Purification, Pali Text by Bhadantacariya Buddhaghosa, translated by Bhikkhu Nanamoli: 1956.

Pen Portraits Ninety Three Eminent Disciples of the Buddha, C. de Saram, Singapore, 1966.

Pháp Môn Tịnh Độ Thù Thắng, Hòa Thượng Thích Hân Hiền, 1991.

Phật Bản Hạnh Tập Kinh, Hòa Thượng Thích Trung Quán.

Phật Đảnh Tôn Thắng Đà La Ni, dịch giả Hòa Thượng Thích Thiền Tâm: 1950.

Phật Giáo, Tuệ Quang Nguyễn Đăng Long, 1964.

Phật Giáo Cương Yếu, Việt dịch Sa Môn Hiển Chơn, 1929

Phật Giáo Thánh Điển, Cư Sĩ Thái Đạm Lư, Taiwan 1953.

Phật Giáo Thánh Kinh, Cư Sĩ Dương Tú Hạc, Taiwan 1962, Việt dịch Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, 1963.

Phật GiáoTriết Học Tây Phương, H.T. Thích Quảng Liên, 1996.

Phật Học Phổ Thông, Thích Thiện Hoa: 1958 (3 volumes).

Phật Học Tinh Hoa, Nguyễn Duy Cần, 1964.

Phật Học Tinh Yếu, 3 vols., Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1965.

Phật Học Từ Điển, Đoàn Trung Còn: 1963 (2 volumes).

Phật Lý Căn Bản, Hòa Thượng Thích Huyền Vi, 1973.

Phật Pháp, Hòa Thượng Minh Châu, Hòa Thượng Thiên Ân, Hòa Thượng Chơn Trí, Hòa Thượng Đức Tâm, 1964.

Phật Pháp Căn Bản (Việt-Anh)—Basic Buddhist Doctrines, 08 volumes, Thiện Phúc, USA, 2009.

Phật Và Thánh Chúng, Cao Hữu Đính, 1936.

Phật Thuyết A Di Đà Kinh, Hán dịch Cưu Ma La Thập, Việt dịch Cư Sĩ Tuệ Nhuận, 1951.

Philosophy and Psychology in The Abhidharma, Herbert V. Guenther, 1957.

Phổ Hiền Hạnh Nguyện Kinh, Việt dịch Hòa Thượng Thích Trí Tịnh, 1956.

The Pioneers of Buddhist Revival in India, D.C. Ahir, New Delhi 1989.

A Popular Dictionary of Buddhism, Christmas Humphreys: London 1984.

Prayers to the Medicine Buddha, composed by Geshe Norbu Phunsok, translated into Vietnamese by Sonam Nyima Chân Giác Bùi Xuân Lý in 2005.

The Questions of King Milinda, T.W. Rhys Davis, 1963.

Qui Nguyên Trực Chỉ, Đỗ Thiếu Lăng, Saigon 1961.

Rebirth as Doctrine and Experience, Francis Story, 1975.

Rebirth and The Western Buddhist, Martin Wilson, Ven. Thich Nguyên Tạng Việt dịch 2006.

A Record of Buddhist Kingdoms, Fa-Hsien, English translator James Legge, 1965.

Religions of The Wolrd, Lewis M. Hopfe: 1983.

Sa Di Luật Giải, dịch giả Hòa Thượng Thích Hành Trụ: 1950.

The Sacred East, Scott Littleton, 1996.

Sakyamuni’s One Hundred Fables, Tetcheng Lioa, 1981.

Sarnath, Shanti Swaroop Bauddh, New Delhi, 2003.

The Seeker’s Glossary: Buddhism: 1998.

Seven Works of Vasubandhu, Stefan Anacker, Delhi 1984.

The Shambhala Dictionary of Buddhism and Zen: 1991.

Skillful Means, Tarthang Tulku, 1978.

The Spectrum of Buddhism, Mahathera Piyadassi, Sri Lanka, 1991.

The Story of Buddha, Jonathan Landaw: 1978.

Suramgama Sutra, Minh Tâm Lê Đình Thám: 1961.

Sự Tích Phật A Di Đà, 7 Vị Bồ Tát và 33 Vị Tổ Sư, Trần Nguyên Chẩn, 1950.

Tài Liệu Nghiên Cứu Và Diễn Giảng, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1957.

Talks on Dharma, Volumes I to IX, Venerable Master Hsuan Hua, from 1958 to 1980.

Tam Bảo Kinh, Hòa Thượng Thích Trí Tịnh, 1970.

Tam Kinh Tịnh Độ, Hòa Thượng Thích Trí Thủ.

Tám Quyển Sách Quí, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1954.

Tạp A Hàm Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1993.

Tăng Chi Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phât Học Việt Nam: 1996.

Tăng Già Việt Nam, Hòa Thượng Thích Trí Quang, Phật Lịch 2515.

Tâm Địa Quán Kinh, Hòa Thượng Thích Tâm Châu, 1959.

Thắng Pháp Tập Yếu Luận, Hòa Thượng Thích Minh Châu.

Thập Độ, Tỳ Kheo Hộ Tông.

Thiên Trúc Tiểu Du Ký, Thiện Phúc, USA, 2006.

Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Hòa Thượng Bích Liên, Hòa Thượng Như Phước, Hòa Thượng Từ Quang, 1957.

Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Tâm Minh Lê Đình Thám, 1961.

Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Việt dịch Hòa Thượng Thích Phước Hảo, 1990.

Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Hòa Thượng Thích Từ Quang, 1948.

Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Trí ĐộTuệ Quang, 1964.

Thư Gửi Người Học Phật, Thượng Tọa Thích Hải Quang, 1998.

The Tibetan Book Of The Dead, Guru Rinpoche according to Karma Lingpa, 1975.

The Tibetan Book of Living and Dying, Sogyal Rinpoche, 1992.

Tịnh Độ Thập Nghi Luận, Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1962.

Trung A Hàm Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1992.

Trung Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1992.

Trường A Hàm Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1991.

Trường Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1991.

Tứ Thập Nhị Chương Kinh, Cư Sĩ Nguyễn Văn Hương, 1951.

Từ Điển Phật Học Việt Nam, Thích Minh Châu: 1991.

Tương Ưng Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1993.

Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, P.V. Bapat, 1959

Tỳ Ni Hương Nhũ, dịch giả Thích Thiện Chơn: 1997.

Ưu Bà Tắc Giới Kinh, Sa Môn Thích Quảng Minh, 1957.

Vi Diệu Pháp Toát Yếu, Narada Maha Thera, 1972, Việt dịch Phạm Kim Khánh.

Vì Sao Tin Phật, K. Sri Dhammananda, dịch giả Thích Tâm Quang, 1998.

Viên Giác Kinh, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, Saigon 1958.

Việt Nam Phật Giáo Sử Luận, Nguyễn Lang: 1977.

Việt Nam Phật Giáo Sử Lược, Hòa Thượng Thích Mật Thể, 1943.

Vietnamese-English Buddhist Dictionary, 6 volumes, Thiện Phúc, USA, 2005.

Walking with the Buddha, India Dept. of Tourism, New Delhi, 2004.

What The Buddha Taught, Walpola Rahula: 1959.

What Buddhists

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 6993)
Trồng nhân thiện nhất định được quả thiện, tạo ác nghiệp nhất định chiêu quả khổ.
(Xem: 8789)
Sinh thuận, tử an là một phước báo lớn của con người. Một khi chưa biết nghiệp duyên của mình sẽ chết bình an hay bất an thì hãy cố gắng tu tập các thiện pháp.
(Xem: 8488)
Bản Chất của Hạnh Phúc được trích từ tác phẩm Nghệ Thuật Sống Hạnh Phúc: Cẩm Nang cho Đời Sống, một quyển sách căn cứ trên sự mở rộng những đối thoại giửa Đức Đạt Lai Lạt MaBác sĩ Howard C. Cutter, một nhà tâm lý trị liệu phương Tây.
(Xem: 8022)
Tất cả mọi người ai cũng mang thân này và cho đó là thân mình. Chúng ta mang thân suốt cuộc đời và nhận nó là thân mình nhưng nếu xét kỹ thì chúng ta có thật biết rõ về nó chưa?
(Xem: 7779)
Phải lâu lắm người ta mới quen với ý niệm về tái sinh. Tôi đã đi qua nhiều tầng bậc trong tiến trình đạt đến sự thuyết phục trong vấn đề ấy.
(Xem: 6977)
Tối nay tôi được yêu cầu để nó về sự phân biệt Phật Pháp, giáo lý của Đức Phật, với văn hóa Á châu hay văn hóa Tây Tạng...
(Xem: 13845)
Ngày nay trong sự tu học, chúng ta thường được hướng dẫn áp dụng chánh niệm (mindfulness) vào trong mọi vấn đề.
(Xem: 7578)
Trong sinh hoạt hằng ngày, nếu người tu thiếu sự kiểm soát, thiếu tích cực, chúng ta dễ lạc vào lối dở dở ương ương, không đi tới đâu hết.
(Xem: 9341)
Chúng ta cần nên làm quen với những tâm thái tốt, nhưng theo thói quen, chúng ta thường có những vọng tưởng phiền não, như sân hận, gây nên những chướng ngại lớn cho bản thân.
(Xem: 7870)
Khi chúng ta nói về nghiệp thì nó là một giải thích cơ bản về lý do và cách những kinh nghiệm vui buồn của chúng ta lên xuống ra sao, đó là tất cả những gì thuộc về nghiệp.
(Xem: 7812)
Các nhà nghiên cứu lịch sử Trung Quốc cho rằng Phật giáo du nhập vào Trung Quốc từ niên hiệu Vĩnh Bình đời Hán Minh Đế...
(Xem: 7367)
Bố thí là một trong những hạnh lành căn bản mà những người con Phật thường thực thi trong đời sống hàng ngày.
(Xem: 7756)
Sống trên cõi đời, ai cũng muốn nắm giữ đủ thứ hết, giữ không được thì sinh ra tiếc nuối, buồn khổ.
(Xem: 7482)
Câu mở đầu trong hiến chương của Tổ chức Unesco trên đây phản ảnh rõ rệt lời dạy thật thâm thúy của Đức Phật qua câu thứ nhất trong kinh Pháp Cú.
(Xem: 8691)
Nói đến Phật giáo, người ta nghĩ ngay đến đạo Từ bi cứu khổ. Mà hình ảnh cứu khổ tiêu biểu tuyệt vời nhất thiết tưởng không ai khác hơn là đức Bồ-tát Quan Thế Âm.
(Xem: 11101)
“Ưng vô sở trụ nhi sanh kỳ tâm” mà ai cũng biết, ai cũng đọc như thần chú để an ủi cõi lòng mỗi khi phiền muộn , cũng là câu mà Lục tổ Huệ Năng hơn ngàn năm trước, chỉ nghe lómđại ngộ...
(Xem: 15473)
Sáu chữ BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA sẽ được giải ở câu đầu tiên của phần nội văn, bây giờ giải đề Kinh chỉ giải hai chữ TÂM KINH
(Xem: 19266)
Bản dịch tiếng Việt Ba Trụ Thiền do chúng tôi thực hiện lần đầu tiên vào năm 1985 tại Sài gòn, Việt nam
(Xem: 14951)
Phật pháp không phải là một, không phải là hai, từ lâu truyền lại, ngoài tâm có pháp tức ngoại đạo. Người học đạo Phật ai ai cũng biết như thế.
(Xem: 8853)
Phật tử, chúng ta phải hiểu biết đúng về tam quy, giới luật, nhân quả, nghiệp, nghiệp đạo, quả báo của nghiệp, để nhận định sự khác nhau giữa vị trígiá trị, mục đích của pháp và luật.
(Xem: 8856)
Giáo lý thập như thị xuất xứ ở phẩm Phương tiện của kinh Diệu Pháp Liên Hoa. Đây là một bộ kinh đại thừa xiển dương tinh thần Nhất Phật thừa...
(Xem: 14718)
不二 hay "vô nhị", tiếng Sanskrit gọi là “Advaita”, tiếng Anh gọi là "Nonduality". Phật học tiểu từ điển giải thích “bất nhị” là “không phân biệt đối với tất cả mọi hiện tượng”, siêu việt trên mọi phân biệt.
(Xem: 15308)
Phật Pháp Căn Bản (Basic Buddhist Doctrines) - Việt - Anh; Vietnamese - English, Phật Giáo Việt Nam Hải Ngoại - Oversea Vietnamese Buddhism 2009
(Xem: 8551)
Chúng ta tìm thấy một nguồn sinh lực rạt rào của kinh tạng Pàli mà các học giả đều công nhận là gần với thời Phật nhất, ghi lại những lời dạy của Ngài qua 49 năm du hóa.
(Xem: 11018)
Quan điểm phủ nhận về một đấng Toàn năngVĩnh cửu đã được thể hiện trong kinh tạng Phật giáo Pali cũng như kinh tạng Phật giáo Mahayana.
(Xem: 11362)
Xã hội ngày nay, lòng người ác độc; cho nên bị thiên tai, nhân họa thường xuyên giáng xuống. Khi tai họa ập đến không ai lường trước được, không thể trốn tránhđề phòng không kịp.
(Xem: 8745)
Tu hành là tu cái gì? Đơn giản nhất, then chốt nhất, chính là buông bỏ. Nhìn thấu không cần phải tu, buông bỏ thì bạn tự nhiên liền nhìn thấu, vì vậy chính là tu buông bỏ, ta phải buông bỏ không ngừng
(Xem: 9113)
Cầu siêu chỉ là một sức mạnh thứ yếu, không phải là sức mạnh chủ yếu. Vì thời gian chủ yếu để tu thiện, làm thiện là thời gian khi người đang còn sống
(Xem: 19828)
Tỳ Kheo GiớiTỳ Kheo Ni Giới do HT Thích Trí Quang dịch và giải
(Xem: 24731)
600 câu hỏi và trả lời liên quan đến giáo lý, hành trì, sự phát triển của Phật Giáo; đến lịch sử, văn hóa của các nước thọ nhận Phật Giáo; đến các vấn đề văn hóa, xã hội, chính trị thời đại.
(Xem: 8840)
Trong Phật giáo, tùy theo mỗi tông phái, mỗi xứ sở mà các tăng sĩ có chế độ thực phẩm độ nhật khác nhau. Sự khác nhau trong việc thọ nhận thực phẩm này trước hết được đặt cơ sở trên những bản kinh mà mỗi truyền thống Phật giáo thừa nhận...
(Xem: 9156)
Tánh khôngTính không cùng một ý nghĩa, một pháp không hai; từ ngữ Phật học “Tánh không” do người miền Nam Việt Nam thuyết giảng biên soạn
(Xem: 10829)
Đạo Phật truyền vào Việt Nam ta đã trên 15 thế kỷ cho nên phần đông dân chúng nước ta là tín đồ Đạo Phật. Dân chúng thường nói "Đạo Phật là đạo của ông bà", hay "Nhà nào có đốt hương, đều là tín đồ đạo Phật cả...".
(Xem: 9030)
Khi chúng ta nói về Ba Ngôi Tôn Quý - Phật Bảo, Pháp Bảo, và Tăng Bảo - như những đối tượng của quy y, tất cả có thể là những đối tượng nhân quy y hay đối tượng quả quy y.
(Xem: 7934)
Theo kinh Hoa Nghiêm, được xem là kinh cao rộng nhất của Đại thừa, thì vũ trụ này là Báo thânHóa thân của Phật bổn nguyên Tỳ Lô Giá Na.
(Xem: 8825)
Từ lời Phật dạy trong kinh, các ngươi lấy pháp làm nơi nương tựa, cho đến lúc Phật sắp nhập Niết-bàn biến thành câu: sau khi Như Lai nhập diệt các ngươi lấy Pháp và Luật làm thầy...
(Xem: 8315)
Sau khi phát sinh tinh thần Giác Ngộ - tâm bồ đề, quý vị tiếp theo thọ nhận những sự thực hành Bồ tát thật sự. Chư Bồ tát ngưỡng mộ đạt đến thể trạng toàn giác.
(Xem: 7331)
Xuất bản tháng 1 năm 2015
(Xem: 11163)
Như lai tạng (tathāgata-garbha), Như lai giới – Như lai tánh (tathāgata-dhātu), Phật tánhPhật giới (buddha-dhātu), v.v..., đây là một loại danh từ, trên mặt ý nghĩa tuy có sai biệt ít nhiều
(Xem: 7417)
Đây là những bài khai thị buổi sáng của hòa thượng Tịnh Không cho đồng tu tại Hoa Tạng Đồ Thư Quán, chưa được hòa thượng giám định.
(Xem: 8301)
Hôm nay chúng ta sẽ nói về tinh thần giác ngộ và việc giúp đở người khác. Tất cả những truyền thống tôn giáo nhấn mạnh lòng vị tha trong cách này hay cách khác.
(Xem: 17726)
Vào khoảng 150 năm sau khi Bụt nhập Niết bàn, đạo Bụt chia thành nhiều bộ phái, kéo dài mấy trăm năm. Thời kỳ này gọi là thời kỳ Đạo Bụt Bộ Phái.
(Xem: 44246)
Tác phẩm “Những Đóa Hoa Vô Ưu” được viết bằng hai ngôn ngữ Việt-Anh rất dễ hiểu. Sau khi đọc xong, tôi nhận thấy tập sách với 592 bài toàn bộ viết về những lời dạy của Đức Phật Tổ Thích Ca Mâu Ni
(Xem: 45519)
Hai mươi sáu thế kỷ về trước, Thái Tử Tất Đạt Đa đã ra đời tại hoa viên Lâm Tỳ Ni, dưới một gốc cây Vô Ưu. Ngày đó, Thái Tử đã có dịp cai trị một vương quốc, nhưng Ngài đã từ chối.
(Xem: 45097)
Tác phẩm “Những Đóa Hoa Vô Ưu” được viết bằng hai ngôn ngữ Việt-Anh rất dễ hiểu. Sau khi đọc xong, tôi nhận thấy tập sách với 592 bài toàn bộ viết về những lời dạy của Đức Phật Tổ Thích Ca Mâu Ni
(Xem: 10661)
Tác phẩm “Tìm hiểu Giáo lý Phật giáo nguyên thủy” vốn là “Tìm hiểu Giáo lý Phật giáo nguyên thủy” trước đây, đã được xuất bản lần thứ nhất vào năm 2004, là tuyển tập những bài viết và dịch của tác giả
(Xem: 8591)
Người tu chấp có, không thể tột được lý đạo. Nhưng dù chấp có nhiều như núi Tu Di vẫn không tai hại như chấp không bằng hạt cải. Đó là tai họa lớn.
(Xem: 7596)
Mạt phápthời kỳ thứ ba sau Chánh phápTượng pháp. Thời hạn của ba kỳ, có thuyết cho là sau khi Phật diệt độ, Chánh pháp trụ thế 500 năm, Tượng pháp được 1.000 năm và Mạt pháp trải qua 10.000 năm.
(Xem: 7610)
Việc làm rất thiện, rất lành Nếu làm xong thấy lòng mình thảnh thơi Chẳng ăn năn, lại mừng vui Tương lai quả báo đẹp tươi tốt lành.
(Xem: 7401)
Tôi rất vui mừng hiện diện với tất cả quý vị chiều hôm nay. Tôi đã được yêu cầu nói về "Tại sao Phật Giáo?" dĩ nhiên đây là câu hỏi đáng quan tâm, một cách đặc biệt ở phương Tây...
(Xem: 12143)
Đức Phật đản sanh vào thế kỷ thứ 6 trước CN. Phật thành đạo năm 35 tuổi, sau đó đi thuyết giảng suốt 45 năm còn lại cho đến khi Bát-Niết-bàn năm 80 tuổi.
(Xem: 7962)
Thế gian như không hoa, tất cả pháp như huyễn, thế gian hằng như mộng, khổ ở thế gian cũng như thế, chỉ như bóng lòa thoáng hiện liền mất, đâu thực có thế gian khổ để phải lìa?
(Xem: 8450)
Kể từ buổi khai thiên lập địa tới bây giờ, trên mặt đất hoang vu mịt mù sương khói còn thấp thoáng những bóng người đi giữa thiên thu vời vợi.
(Xem: 9207)
Nền tảng của đạo Phật là những lời Phật dạy được ghi chép trong Kinh điển. Người Phật tử tự nguyện đặt niềm tin vào Kinh điển với sự suy xét sáng suốt...
(Xem: 8139)
Cao tăng truyệnmột thể loại sử ký của Phật giáo Trung Hoa, ghi lại truyện tích và cuộc đời hành đạo của chư vị Cao tăng.
(Xem: 8925)
Gần đây, thầy Nhất Hạnh đã dịch lại Tâm kinh Bát-nhã. Trang Làng Mai có đăng tải bản dịch mới, kèm theo những giải thích của thầy về việc phải dịch lại Tâm kinh.
(Xem: 8045)
Thời gian có lẽ là một phạm trù gây nên những băn khoăn nhiều nhất cho triết học, khoa học, tôn giáocon người nói chung bởi nó là điểm trụ của mọi hình thái tồn vong vũ trụ.
(Xem: 8212)
Người học Phật, trước tiên cần thấy tính. Thấy tính, không phải là nói về cái có thể nhìn thấy. Gọi là thấy, là thấy cái ở những nơi không thể nhìn thấy.
(Xem: 8713)
Những vấn đề mang tính toàn cầu bao gồm: sự nóng lên toàn cầu, cạn kiệt tầng ozone, nạn phá rừng và giảm thiểu đa dạng sinh học, sa mạc hóa, mưa axít, và ô nhiễm nước biển...
(Xem: 16380)
Từ Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đến Việt Nam, các dòng truyền thừa lịch đại chư vị tổ sư...
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant