Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Tài Liệu Tham Khào

09 Tháng Ba 201200:00(Xem: 6538)
Tài Liệu Tham Khào

THIỆN PHÚC 
NHỮNG ĐÓA HOA VÔ ƯU
THE SORROWLESS FLOWERS
TẬP III
VOLUME III

REFERENCES 

 

Ân Đức Phật, Cư Sĩ Huỳnh Thanh Long, 1962.

Ba Vấn Đề Trọng Đại Trong Đời Tu, Hòa Thượng Thích Thanh Từ, 1997.

Bách Dụ Kinh, Việt dịch Thích Nữ Như Huyền, 1957.

Bản Đồ Tu Phật, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1958.

Bát Quan Trai Thập Giảng, Diễn Bồi Đại Sư, Việt dịch Thích Thiện Huệ, 1992.

The Beginnings of Buddhism, Kogen Mizuno, 1980.

Bodh Gaya, Shanti Swaroop Bauddh, New Delhi, 2005.

The books of The Discipline (Vinaya Pitaka), translated by I.B. Horner: 1997.

Buddha, Dr. Hermann Oldenberg, New Delhi, 1997.

The Buddha’s Ancient Path, Piyadassi Thera, 1964.

The Buddha Eye, Frederick Franck, 1982.

Buddha and Gospel of Buddhism, Ananda K. Coomaraswamy, 1974.

The Buddha and His Dharma, Dr. B.R. Ambedkar, 1997.

The Buddha and His Teachings, Ernest K.S. Hunt, 1962.

The Buddha and His Teachings, Narada: 1973.

Buddhism, Clive Erricker, 1995.

Buddhism, Ed. Manan Sharma, New Delhi, 2002.

Buddhism, William R. LaFleur, 1988.

Buddhism A to Z, Ronald B. Epstein, Ph.D., 2003.

Buddhism Explained, Bhikkhu Khantipalo, 1973.

Buddhism: Its Essence and Development, Edward Conze, 1951.

Buddhism For Today, Nikkyo Niwano, 1976.

The Buddhist Catechism, Henry S. Olcott, 1903.

The Dhammapada, Narada, 1963.

Buddhist Dictionary, Nyanatiloka and Nyanaponika: Revised 1980.

Buddhist Ethics, Hammalawa Saddhatissa, 1970.

The Buddhist Handbook, John Snelling, 1991.

Buddhist Images of Human Perfection, Nathan Katz, India 1982.

Buddhist Logic, 2 vols., Th. Stcherbatsky, 1962.

The Buddhist Outlook, 2 vols., Francis Story, Sri Lanka 1973.

A Buddhist Philosophy of Religion, Bhikkhu Nanajivako, 1992.

Buddhist Sects In India, Nalinaksha Dutt, 1978.

Buddhist Shrines in India, D.C. Ahir, New Delhi, 1986.

Buddhist Thought in India, Edward Conze, 1962.

Các Tông Phái Đạo Phật, Đoàn Trung Còn.

The Chinese Madhyama Agama and The Pali Majjhima Nikaya, Bhikkhu Thích Minh Châu, India 1991.

Chơn Lý, Tôn Sư Minh Đăng Quang, 1946.

Chư Kinh Tập Yếu, Hòa Thượng Thích Duy Lực, 1994.

A Compendium of Chief Kagyu Master, Dr. C.T. Dorji, New Dehli, 2005.

A Comprehensive Manual Of Abhidharma, Bhikkhu Bodhi, Sri Lanka, 1993.

Con Đường Thoát Khổ, W. Rahula, dịch giả Thích Nữ Trí Hải, 1958.

The Concept of Personality Revealed Through The Pancanikaya, Thích Chơn Thiện, New Delhi, 1996.

A Concise History of Buddhism, Andrew Skilton, 1994.

The Connected Discourses of the Buddha, translated from Pali by Bhikkhu Bodhi, 2000.

The Conquest of Suffering, P.J. Saher, Delhi 1977.

A Dictionary of Chinese Buddhist Terms, William Edward Soothill & Lewis Hodous: 1934.

Dictionary of Philosophy, Dagobert D. Runes: 1981.

Duy Thức Học, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1958.

Dược Sư Kinh, Hán dịch Huyền Trang, Việt dịch Hòa Thượng Thích Huyền Dung, 1949.

Dược Sư Bổn Nguyện Công Đức Kinh, Hòa Thượng Thích Huyền Dung, 1949.

Đại Bát Niết Bàn, dịch giả Hòa Thượng Thích Trí Tịnh: 1990.

Đại Tạng Kinh Nhập Môn, Hán dịch Thích Hải Ấn và Thích Nguyện Quỷnh, Việt dịch Thích Viên Lý, 1999.

Đạo Phật An LạcTỉnh Thức, Thiện Phúc, USA, 1996.

Đạo Phật Trong Đời Sống, 10 volumes, Thiện Phúc, USA, 1994.

Đạo Phật Với Con Người, Hòa Thượng Thích Tâm Châu, 1953.

Địa Tạng Kinh, Hòa Thượng Thích Trí Thủ.

Đường Vào Ánh Sáng Đạo Phật, Tịnh Mặc, 1959.

Early Madhyamika In India and China, Richard H. Robinson, 1967.

The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion, Ingrid Fisher-Schreiber: 1994.

English-Vietnamese Buddhist Dictionary, 10 volumes, Thiện Phúc, USA, 2007.

The Essence of Buddhism, Daisetz Teitaro Suzuki, 1947.

Essential of Buddhism, Gnanarama, Singapore, 2000.

Essentials of Buddhism, Kogen Mizuno, Tokyo, 1972.

The Essence of Buddhism, P. Lakshmi Narasu, Colombo 1907.

The Essentials of Buddhist Philosophy, Junjiro Takakusu, 1947.

Essential Tibetan Buddhism, Robert A.F. Thurman, 1995.

The Flower Ornament Scripture, Shambhala: 1987.

Gems of Buddhist Wisdom, many authors, Kular Lumpur, 1983.

Gems Of Buddhism Wisdom, Most Venerable Dr. K. Sri Dhammananda, 1983.

Giới Đàn Ni, T.T. Thích Minh Phát: 1988.

Giới Đàn Tăng, Hòa Thượng Thích Thiện Hòa: 1968.

A Glossary of Buddhist Terms, A.C. March, 1937.

The Gospel Of Buddha, Paul Carus, 1961.

The Great Buddhist Emperor of Asia, Ven. Dr. Medhankar, Nagpur, India, 2000.

The Great Religions by which Men Live, Floyd H. Ross & Tynette Hills, 2000.

Gương Sáng Người Xưa, Hòa Thượng Thích Huyền Vi, 1974.

The Heart of Wisdom, Dr. C.T. Dorji, New Dehli, 2005.

Hinayana and Mahayana, R. Kimura, 1927.

History of Theravada Buddhism in South East Asia, Kanai Lal Hazra, New Dehli, 1981.

How To Get From Where You Are To Where You Want To Be, Cheri Huber, 2000.

How to Overcome Your Difficulties: Worry and Fear, Dhammananda, Ven. Nhuan Chau translated in 2005.

Huệ Quang Phật Học Đại Từ Điển, Ven. Thích Minh Cảnh Chủ Biên, 1994.

Human Life and Problems, Dr. K. Sri Dhammananda, 1960.

In The Hope of Nibbana, Winston L. King, 1964.

Introducing Buddhism, Kodo Matsunami, Tokyo 1965.

Introduction To Tantra, Lama Thubten Yeshe, 1935.

Jataka (Stories Of The Buddha’s Former Births), Prof. E.B. Cowell: Delhi 1990.

Khảo Nghiệm Duy Thức Học, Hòa Thượng Thích Thắng Hoan, 1987.

Kim Cang Giảng Giải, Hòa Thượng Thích Thanh Từ, 1992.

Lá Thư Tịnh Độ, Đại Sư Ấn Quang, dịch giả Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1956.

The Land of Bliss, Luis O. Gomez, 1996.

Liberation In The Palm Of Your Hand, Pabongka Rinpoche, 1991.

Lịch Sử Đức Phật Tổ, Thông Kham Medivongs.

Liên Tông Thập Tam Tổ, Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1956.

The Life of Buddha, Edward J. Thomas, 1952.

Linguistic Approach to Buddhism Thought, Genjun H. Sasaki, Delhi 1986.

The Literature of The Personalists of Early Buddhism, Bhikkhu Thích Thiện Châu, English translator Sara Boin-Webb, 1996.

The Long Discourses of the Buddha, translated from the Pali by Maurice Walshe, 1987.

Loving and Dying, Bhiksu Visuddhacara, 1960.

Luận Bảo Vương Tam Muội, Sa Môn Diệu Hiệp, Việt dịch Minh Chánh.

Luận Đại Trí Độ, dịch giả Hòa Thượng Thích Trung Quán: 1990.

Luận Thành Duy Thức, Hòa Thượng Thích Thiện Siêu, 1995.

Luật Nghi Khất Sĩ, Tổ Sư Minh Đăng Quang: 1950.

Luật Sa Di Thường Hàng (Luật Căn Bản Của Người Xuất Gia), dịch giả Thích Thiện Thông, Thích Đồng Bổn, Thích Nhựt Chiêu: 1995.

Luật Tứ Phần Giới Bổn Như Thích, dịch giả Hòa Thượng Thích Hành Trụ: 1950.

Luật Tứ Phần Tỳ Kheo Ni Giới Bổn Lược Ký, dịch giả Tỳ Kheo Ni Huyền Huệ: 1996.

Lược Sử Phật Giáo Ấn Độ, Hòa Thượng Thích Thanh Kiểm, 1963.

Mahayana Buddhism, Beatrice Lane Suzuki, 1969.

A Manual of Abhidharma, Most Venerable Narada, Kuala Lumpur, 1956.

A Manual of Buddhism, Most Venerable Narada, Kuala Lumpur, 1992.

Mi Tiên Vấn Đáp Kinh, Hòa Thượng Giới Nghiêm Việt dịch, 2005.

The Middle Length Discourses of the Buddha, translated from the Pali by Bhikkhu Nanamoli, edited and revised by Bhikkhu Bodhi, 1995.

Milinda Vấn Đạo và Kinh Na Tiên Tỳ Kheo, Hòa Thượng Thích Minh Châu, 1964.

Modern Buddhism, Alan & Jacqui James, 1987.

Mười Vị Đệ Tử Lớn Của Phật, Tinh Vân Pháp Sư, Việt dịch Hạnh Cơ, 1994

Na Tiên Tỳ Kheo, Cao Hữu Đính, 1970.

Nagarjuna’s Philosophy, K. Venkata Ramanan, Delhi 1975.

Nhơn Quả, Nghiệp và Luân Hồi, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1960.

Niệm Phật Thập Yếu, Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1950.

Pagodas, Gods and Spirits of Vietnam, Ann Helen Unger and Walter Unger, 1997.

The Path of Purification, Pali Text by Bhadantacariya Buddhaghosa, translated by Bhikkhu Nanamoli: 1956.

Pen Portraits Ninety Three Eminent Disciples of the Buddha, C. de Saram, Singapore, 1966.

Pháp Môn Tịnh Độ Thù Thắng, Hòa Thượng Thích Hân Hiền, 1991.

Phật Bản Hạnh Tập Kinh, Hòa Thượng Thích Trung Quán.

Phật Đảnh Tôn Thắng Đà La Ni, dịch giả Hòa Thượng Thích Thiền Tâm: 1950.

Phật Giáo, Tuệ Quang Nguyễn Đăng Long, 1964.

Phật Giáo Cương Yếu, Việt dịch Sa Môn Hiển Chơn, 1929

Phật Giáo Thánh Điển, Cư Sĩ Thái Đạm Lư, Taiwan 1953.

Phật Giáo Thánh Kinh, Cư Sĩ Dương Tú Hạc, Taiwan 1962, Việt dịch Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, 1963.

Phật GiáoTriết Học Tây Phương, H.T. Thích Quảng Liên, 1996.

Phật Học Phổ Thông, Thích Thiện Hoa: 1958 (3 volumes).

Phật Học Tinh Hoa, Nguyễn Duy Cần, 1964.

Phật Học Tinh Yếu, 3 vols., Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1965.

Phật Học Từ Điển, Đoàn Trung Còn: 1963 (2 volumes).

Phật Lý Căn Bản, Hòa Thượng Thích Huyền Vi, 1973.

Phật Pháp, Hòa Thượng Minh Châu, Hòa Thượng Thiên Ân, Hòa Thượng Chơn Trí, Hòa Thượng Đức Tâm, 1964.

Phật Pháp Căn Bản (Việt-Anh)—Basic Buddhist Doctrines, 08 volumes, Thiện Phúc, USA, 2009.

Phật Và Thánh Chúng, Cao Hữu Đính, 1936.

Phật Thuyết A Di Đà Kinh, Hán dịch Cưu Ma La Thập, Việt dịch Cư Sĩ Tuệ Nhuận, 1951.

Philosophy and Psychology in The Abhidharma, Herbert V. Guenther, 1957.

Phổ Hiền Hạnh Nguyện Kinh, Việt dịch Hòa Thượng Thích Trí Tịnh, 1956.

The Pioneers of Buddhist Revival in India, D.C. Ahir, New Delhi 1989.

A Popular Dictionary of Buddhism, Christmas Humphreys: London 1984.

Prayers to the Medicine Buddha, composed by Geshe Norbu Phunsok, translated into Vietnamese by Sonam Nyima Chân Giác Bùi Xuân Lý in 2005.

The Questions of King Milinda, T.W. Rhys Davis, 1963.

Qui Nguyên Trực Chỉ, Đỗ Thiếu Lăng, Saigon 1961.

Rebirth as Doctrine and Experience, Francis Story, 1975.

Rebirth and The Western Buddhist, Martin Wilson, Ven. Thich Nguyên Tạng Việt dịch 2006.

A Record of Buddhist Kingdoms, Fa-Hsien, English translator James Legge, 1965.

Religions of The Wolrd, Lewis M. Hopfe: 1983.

Sa Di Luật Giải, dịch giả Hòa Thượng Thích Hành Trụ: 1950.

The Sacred East, Scott Littleton, 1996.

Sakyamuni’s One Hundred Fables, Tetcheng Lioa, 1981.

Sarnath, Shanti Swaroop Bauddh, New Delhi, 2003.

The Seeker’s Glossary: Buddhism: 1998.

Seven Works of Vasubandhu, Stefan Anacker, Delhi 1984.

The Shambhala Dictionary of Buddhism and Zen: 1991.

Skillful Means, Tarthang Tulku, 1978.

The Spectrum of Buddhism, Mahathera Piyadassi, Sri Lanka, 1991.

The Story of Buddha, Jonathan Landaw: 1978.

Suramgama Sutra, Minh Tâm Lê Đình Thám: 1961.

Sự Tích Phật A Di Đà, 7 Vị Bồ Tát và 33 Vị Tổ Sư, Trần Nguyên Chẩn, 1950.

Tài Liệu Nghiên Cứu Và Diễn Giảng, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1957.

Talks on Dharma, Volumes I to IX, Venerable Master Hsuan Hua, from 1958 to 1980.

Tam Bảo Kinh, Hòa Thượng Thích Trí Tịnh, 1970.

Tam Kinh Tịnh Độ, Hòa Thượng Thích Trí Thủ.

Tám Quyển Sách Quí, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1954.

Tạp A Hàm Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1993.

Tăng Chi Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phât Học Việt Nam: 1996.

Tăng Già Việt Nam, Hòa Thượng Thích Trí Quang, Phật Lịch 2515.

Tâm Địa Quán Kinh, Hòa Thượng Thích Tâm Châu, 1959.

Thắng Pháp Tập Yếu Luận, Hòa Thượng Thích Minh Châu.

Thập Độ, Tỳ Kheo Hộ Tông.

Thiên Trúc Tiểu Du Ký, Thiện Phúc, USA, 2006.

Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Hòa Thượng Bích Liên, Hòa Thượng Như Phước, Hòa Thượng Từ Quang, 1957.

Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Tâm Minh Lê Đình Thám, 1961.

Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Việt dịch Hòa Thượng Thích Phước Hảo, 1990.

Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Hòa Thượng Thích Từ Quang, 1948.

Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Trí ĐộTuệ Quang, 1964.

Thư Gửi Người Học Phật, Thượng Tọa Thích Hải Quang, 1998.

The Tibetan Book Of The Dead, Guru Rinpoche according to Karma Lingpa, 1975.

The Tibetan Book of Living and Dying, Sogyal Rinpoche, 1992.

Tịnh Độ Thập Nghi Luận, Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1962.

Trung A Hàm Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1992.

Trung Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1992.

Trường A Hàm Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1991.

Trường Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1991.

Tứ Thập Nhị Chương Kinh, Cư Sĩ Nguyễn Văn Hương, 1951.

Từ Điển Phật Học Việt Nam, Thích Minh Châu: 1991.

Tương Ưng Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1993.

Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, P.V. Bapat, 1959

Tỳ Ni Hương Nhũ, dịch giả Thích Thiện Chơn: 1997.

Ưu Bà Tắc Giới Kinh, Sa Môn Thích Quảng Minh, 1957.

Vi Diệu Pháp Toát Yếu, Narada Maha Thera, 1972, Việt dịch Phạm Kim Khánh.

Vì Sao Tin Phật, K. Sri Dhammananda, dịch giả Thích Tâm Quang, 1998.

Viên Giác Kinh, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, Saigon 1958.

Việt Nam Phật Giáo Sử Luận, Nguyễn Lang: 1977.

Việt Nam Phật Giáo Sử Lược, Hòa Thượng Thích Mật Thể, 1943.

Vietnamese-English Buddhist Dictionary, 6 volumes, Thiện Phúc, USA, 2005.

Walking with the Buddha, India Dept. of Tourism, New Delhi, 2004.

What The Buddha Taught, Walpola Rahula: 1959.

What Buddhists

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 10218)
“Theravāda Tantra”, hay “esoteric practices of Theravāda ” là những thuật ngữ mà các học giả phương tây sử dụng để gọi các pháp hành mang tính bí truyền của...
(Xem: 9875)
Nghiệp quả: Quả chín (trên năm uẩn), * Quả tương đương với nhân,# Nghiệp quả qua hoàn cảnh
(Xem: 15130)
Trên đây là bài dịch từ trang 18-20 trong quyển ’Kindness, Clarity,and Insight’ của Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ 14 Tenzin Gyatso, với sự đồng ý của Snow Lion Publications
(Xem: 7933)
Những truyền thống khác nhau của Tây Tạng đến từ Đức Phật - Kadam, Sakya, Kagyu, và Nyingma - tất cả theo sự trình bày của những ...
(Xem: 9591)
Chủ đề về tánh không bao hàm tất cả giáo huấn Phật Giáo bởi vì chính Đức Phật hít thở bằng tánh không (hiện hữu, trường tồn và sống trong tánh không)
(Xem: 9644)
Từ Bi, có nghĩa là tình thương yêu rộng lớn đối với muôn loài hữu tình chúng sanh (loài ngườisúc vật). Tình thương rộng lớn này được...
(Xem: 8136)
Pháp thân Phậttánh Không không hình không tướng ở khắp như hư không. Báo thânquang minhHóa thân là thân vật chất;
(Xem: 10302)
Thường nghe rằng, cửa ngõ vào Chánh đạo, sự phát tâm quan trọng nhất; việc gấp trên đường tu, không gì hơn lập nguyện.
(Xem: 8715)
Không có hiện tượng nào đang tồn tại mà không phải là kết quả của nhân duyên
(Xem: 9153)
Đức Phật có nói: "Như Lai đã đạt đến sự hiểu biết rõ ràng về điều nầy, nghiệp lực, xuyên qua trí huệ cao cả của chính Như Lai."
(Xem: 9024)
Sau khi Đức Phật giác ngộ, bài giảng đầu tiên của ngài tập trung vào Bốn Sự Thật Cao Quý (Tứ Diệu Đế), đó chính là nền tảng của Đạo Phật.
(Xem: 8169)
Bốn dấu ấn của hiện hữu, Phạn ngữ gọi là caturlaksana, Pà li ngữ là caturlakkhana, hoặc còn gọi là Dharma mudra.
(Xem: 8947)
Chúng ta cần phải quy y Tam bảo để cứu mình ra khỏi đường hiểm khổ đau, đến chỗ an vui giải thoát.
(Xem: 25776)
Duy Thức Học, người nào nếu như nghiên cứu đến cũng phải công nhận là một môn học rất thực tế, rất sống động...
(Xem: 9055)
Để phân biệt với người không Phật tử, có sự quy y hay phương hướng an toàn, và để phân biệt với con đường Tiểu thừa, có sự quy y của Đại Thừa.
(Xem: 14412)
"Lý thuyết Nhân tính qua kinh tạng Pàli" là đề tài luận án Tiến sĩ do Thượng tọa Thích Chơn Thiện thực hiện và đệ trình tại Đại học Delhi
(Xem: 8203)
Thưa đại đức! Khi thọ khổ phát sanh, bậc A-la-hán chỉ thọ có một khổ thọ ấy, còn phàm phu thì thọ luôn cả hai thọ khổ, có phải vậy chăng?
(Xem: 8583)
Con số 84.000 trong do ngài An Nan thuật lại trong Trưởng Lão Kệ của Tiểu Bộ chính là 84.000 Pháp tức “dhamma” trong tiếng Pāḷi.
(Xem: 11904)
Đạo Phật không mang đến cho ta tiền tài hay danh vọng mà chỉ cho ta tình yêu thương bất diệthạnh phúc đích thực miên viễn trong dòng khổ đau của nhân sinh
(Xem: 9059)
Theo truyền thống sinh hoạt tu học của chư Tăng Ni từ thời Đức Phật còn tại thế, cứ đến ngày kết thúc một mùa an cư thì Đức Thế Tôn cùng chư Tăng Ni đều...
(Xem: 10368)
Mối quan hệ sâu đậm với một vị thầy tâm linh có thể là sự nối kết thăng hoa và quan trọng nhất trong một đời người.
(Xem: 8361)
Thức( vijnana) là dòng trôi tương tục dao động sáng tạo với những biểu đồ phức tạp được chi phối bởi những hệ quy chiếu mang màu sắc chủ quan
(Xem: 8976)
Không ai có khả năng biết được, sự bắt đầu của thế giới luân hồi (trong các cuộc sống diễn tiến liên tục, ở trong vòng sinh tử).
(Xem: 9992)
Đức Phật Thích Ca đã thường nói về Năm Uẩn, cũng còn được gọi là Năm Tập Hợp, hoặc là Năm Đống Hàng Cao Như Ngọn Núi.
(Xem: 9440)
Dục là nguyên nhân của khổ đau, nguồn gốc của dục có từ vô thỉ, sự trói buộc của nó đối với chúng sanh trong luân hồivô lượng kiếp.
(Xem: 8190)
Từ ngữ Niết Bàn xuất phát từ nguồn có ý nghĩa là "Dập tắt ngọn lửa", để nói đến việc dập tắt đi những ngọn lửa tham lam, sân hận, và si mê (tham sân si).
(Xem: 9474)
Niết bàn được xem là mục đích cứu cánh của đạo Phật, chỉ trạng thái tâm thức đã gột sạch hết mọi vô minh phiền não, sự giải thóat khỏi các kiết sử tùy miên...
(Xem: 8515)
Như tâm, Phật cũng vậy Như Phật, chúng sanh đồng Nên biết Phật cùng tâm Thể tánh đều vô tận
(Xem: 10947)
Hoa Sen biểu trưng cho những giá trị đạo đức, sự thuần khiếtthánh thiện, sự duy trì và phát triển Phật pháp, trí tuệ dẫn đến Niết Bàn.
(Xem: 9082)
Con người sinh ra trong thế giớidần dần, ngoài những sự vật đã có trong thiên nhiên, sáng chế ra những sự vật để dùng trong cuộc sống.
(Xem: 10524)
Phật giáo như ánh sáng mặt trời mà nhìn ánh sáng ấy, chúng ta chỉ có cặp mắt nhỏ hẹp. Tuy nhiên một là tất cả, chúng ta có thể căn cứ một vài điều sau đây mà biết tất cả đặc điểm của Phật giáo.
(Xem: 8290)
Có một số đặc thù là văn hóa, hoặc là đối với văn hóa phương Tây, hay đối với Á châu và những nền văn hóa khác bị ảnh hưởng bởi sự suy nghĩ của phương Tây hiện đại.
(Xem: 10285)
Tất cả các pháp nhân duyên sanh Thể tánh chẳng có cũng chẳng không Ở nơi nhân duyênsanh khởi Trong đó đều trọn không chấp trước
(Xem: 10461)
Nhân sau cùng sinh quả dị thục, Nhân đầu tiên sinh quả tăng thượng, Nhân đồng loại, biến hành sinh quả đẳng lưu, Nhân câu hữu, tương ưng sinh quả sĩ dụng
(Xem: 9009)
Đức Phật thị hiện là một con người như mọi người, điều này khẳng định cho chúng ta biết ngài không phải là thần linh, thị hiện ở núi non kỳ dị.
(Xem: 8254)
Tâm Bồ Đề (skt:Bodhicitta) là tâm giác ngộ, tâm thấy được bản mặt thật của chư pháp, tâm tin nơi nhân quảPhật Tánh nơi chúng sanh cũng như luôn dụng công tu hành hướng về quả vị Phật.
(Xem: 16650)
Muốn hết Nghiệp thì Tu ! Thì, Trì Chú ! Đó là “Thực Phẩm ngon” của Người Tu Hành xưa cũ.
(Xem: 12310)
Phật Học Vấn Đáp - Duy Thức Học Phần thứ 8; Lý Bỉnh Nam giải đáp, Thích Đức Trí chuyển ngữ
(Xem: 12266)
Hãy nương tựa vào chính mình, tự xem mình là ngọn đuốc soi đường cho mình, là nơi an trú cho mình, mà không cần một nơi an trú nào khác cả...
(Xem: 8797)
Nguyên tác: Background for Understanding Bodhichitta, Tác giả:Alexander Berzin/ Riga, Latvia, July 2004; Chuyển ngữ: Tuệ Uyển
(Xem: 10220)
Giáo thuyết tối thượng tịnh hóa tâm thức, Là việc vắng mặt sự tồn tại cố hữu.
(Xem: 8541)
Điều cương quyết để thọ tám chi của Luật nghi này, là phải có tối thiểu một vị Tỷ-kheo làm giới sư truyền thọ, chứ không thể tự một mình phát nguyện thọ trì được.
(Xem: 9072)
Trong Đạo Phật thuật ngữ tự ngã có hai ý nghĩa phải được phân biệt nhẳm để tránh nhầm lẫn. Một ý nghĩa của tự ngã là ‘cá thể’ hay ‘chúng sinh’.
(Xem: 10375)
Có nguồn gốc từ Ấn-độ, là tín lý căn bản trong Ấn-độ giáo, Phật giáo cũng như Kỳ-na giáo, và cả đến đạo Sikh; được truyền vào Trung hoa rất sớm, dịch là nghiệp,
(Xem: 8747)
Cận trụ nguyên ngữ Sanskrit là là upavāsatha, Hán phiên âm là ô-ba-bà-sa, Ưu-ba-bà-tố-đà, Ưu-bà-sa, U-ba-bà-sa, Ô-bô-sa-tha v.v…
(Xem: 8217)
Nói đến lòng sùng tín, sùng mộ và tin tưởng, có lẽ không phẩm nào của Kinh Đại Bát-nhã nói cụ thểxúc động hơn phẩm Bồ-tát Thường Đề...
(Xem: 8748)
Nguyên tác: Introduction to Bodhicitta - Tác giả: Alexander Berzin/ Riga, Latvia, June 2003 - Chuyển ngữ: Tuệ Uyển
(Xem: 8086)
Đẳng lưu nhân-quả, là một trong những tư lương quan trọng trên con đường trung đạo, trong lộ trình tu tập thông đạt chánh kiến về duyên khởi hay mười hai chi duyên.
(Xem: 7858)
Ly Hệ Quả Sanskrit gọi là Visamyogaphala. Visam là thoát ly, tách rời, đoạn trừ, ly khai. Yoga là tương ưng, liên hệ. Nên Ly hệ, visamyoga: dứt khỏi sự trói buộc.
(Xem: 9570)
Tôi đã tìm thấy chìa khóa của hạnh phúc, và tôi đã bị thuyết phục rằng, tôi đã vượt qua mọi nhà sư khác về sự cao quý. Nhưng mỗi khi tôi rời thiền đường, những cánh cửa lại thì-thầm, 'Tất cả là không.'
(Xem: 8729)
Từ nơi Thánh Trí tối thượng ba-la-mật, đức Thế Tôn tuyên thuyết Kinh Năng Đoạn Kim Cương, nên Kinh này dạy rất nhiều vấn đề cốt lõi của giáo Pháp.
(Xem: 10690)
Như lý tác ý (Yoniso manasikàra) hay còn gọi là như lý khởi tư duy là một thuật ngữ Phật học dùng để nói về cách nhìn sự vật hay hiện tượng một cách đúng đắn theo quan niệm của đạo Phật.
(Xem: 15141)
Từ nơi bản thể tịch tĩnh của Đại Niết-bàn mà đức Thế-Tôn thiết định Śīla: học xứ, học giới,... nên học xứ ấy là nghiệp dụng của bản thể.
(Xem: 12819)
Nếu chúng ta thật sự quan tâm về tương lai chính chúng tahạnh phúc an lạc của chính đời sống của mình, chúng ta nên phát triển một thái độ tinh thần trong điều mà thực hành từ bi đóng một vai trò trung tâm.
(Xem: 8144)
Những giới khinh của Bồ tát giới là để tránh khỏi 46 hành vi lỗi lầm (nyes-byas). Những hành vi lỗi lầm này được phân thành bảy nhóm gây thiệt hại...
(Xem: 16743)
Chúng ta cũng có thể sử dụng cách dịch phổ thông hiện này là: Như Thị Ngã Văn 如是我聞: Tôi nghe như vậy, tôi nghe như thế v.v...
(Xem: 6278)
“Phật y trên năm hạng chủng tánhthành lập năm thừa: Chủng tánh Thanh văn thừa; Bích-chi-phật thừa; Như lai thừa; Bất định thừa; và vô tánh thừa.
(Xem: 9605)
46 đại nguyện của Đức Phật A-di-đà là một bản đồ tu tập lý tưởng cho những ai đã phát Bồ-đề Tâm song song với bản nguyện muốn kiến lập tịnh độ ngay trong thế giới Ta-bà...
(Xem: 7047)
Bốn pháp căn bản thành tựu thần lực, bốn cơ sở để có sức mạnh tinh thần hay sức mạnh tâm linh....
(Xem: 7729)
Quán Thế Âm, ngữ nguyên Sanskrit là Avalokiteśvaras, āvalokiteśvaro, avalokiteshvara là danh từ số ít Phạn ngữ, Hán dịch là Quán Thế Âm hay Quán Tự Tại.
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant