Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

II. Thực tại có hay không?

19 Tháng Tư 201100:00(Xem: 13748)
II. Thực tại có hay không?

Một Sức Sống Chân Thật Giữa Thế Gian
THIỀN TÔNG ĐỐN NGỘ
Thích Thông Phương
Hội Thiền Học Việt Nam PL. 2547 - DL. 2003

THỰC TẠI SÁNG NGỜI MUÔN THUỞ


II. THỰC TẠI CÓ HAY KHÔNG?
Khi người đặt câu hỏi này, chính là đang quay lưng với thực tại. Câu hỏi tự nó đã sai rồi, nếu chúng ta không khéo thấy lại theo đó giải thích thì càng trái xa thực tại.

Kinh Pháp Hoa, phẩm Tùng Địa Dũng xuất có đoạn: “Khi ấy vô số các Bồ tát từ lòng đất vọt lên đến chỗ Phật Đa Bảo và Phật Thích Ca lễ bái, đi quanh tán thán, cúng dường… lúc đó Phật Thích Ca im lặng ngồi yên, hàng tứ chúng cũng im lặng trải qua 50 tiểu kiếp; do thần lực của Phật khiến hàng tứ chúng cho là như nửa ngày.”

Hãy xem, các Bồ tát từ lòng đất vọt lên, đi quanh, tán thán, cúng dường Phật Đa bảo và Phật Thích Ca, thời gian trải qua 50 tiểu kiếp mà do thần lực Phật, tứ chúng cảm thấy như “nửa ngày”. Như vâỵ, từ khi Phật nói kinh đến này mới hơn 2000 năm, vậy cảnh đó có còn chăng? Tức pháp hội Linh Sơn vẫn đang hiện hữu đâu thiếu! Đặc biệt chúng hội tưởng như nửa ngày. Bởi khi tâm định thì quên thời gian, trong đấy đã bặt ý niệm về thời gian, thì ba đời ngay trong một niệm thôi. Kinh nghiệm thực tế, khi chúng ta ngồi thiền, tâm an định thì cảm thấy ba, bốn tiếng đồng hồ như chừng chốc lát. Người đứng ngoài nghe thật khó tin. Vậy làm sao nói có hay không? Họ không hay biết chút gì, làm sao nói có với họ? Chứng mình chứng nghiệm rõ đây thì làm sao nói không? Cho nên, chỗ này không phải là chỗ để lý luận không, cần nhất là người có "thể nghiệm" được chưa?

Trong nhà thiền, có một Thiền sư bảo với chúng: “Này các thầy! Hãy xem kìa! Ánh sáng rực rỡ đang tỏa khắp cả đại thiên thế giới, cùng lúc hiển hiện mọi xứ sở, hiển hiện tất cả núi Tu Di, những mặt trời, mặt trăng, những bầu trời, cõi đất… nhiều đến trăm ngàn ức số. Này các thầy! Các thầy có thấy ánh sáng đó chăng?”

Với người chưa chứng ngộ, nghe nói thế có tin được chăng? Hẳn sẽ cho là Thiền sư đang nói với ai đó, ở một cõi xa lạ ngoài cõi Ta bà này. Nhưng chính Thiền sư nói là đang nói ở thế gian này. Tại sao ngài thấy mà ta không thấy. Ta không thấy có có thể bảo là nó hoàn toàn không có được chăng?

Quả thậtTHỰC TẠI SÁNG NGỜI ĐANG HIỆN HỮU khắp nới. Chỉ người chịu MỞ mắt tuệ liền thấy rõ, không chút nghi ngờ. Cứ nhắm mắt mà lo cãi thì cãi bao giờ đến?

 Nơi Thiền sư Duy Chánh, có vị tăng hỏi:

-Thầy mang danh là Thiền sư sao không nói thiền?
Sư bảo:
- Ngày đêm nhờ vạn tượng diễn bày mà thôi, ngôn ngữgián đoạn mà pháp này vô tận, nên gọi "Tạo Hóa Vô Tận Tạng".

"Pháp này" mà Thiền sư Duy Chánh nói là kho Tạo Hóa Vô Tận, đó là pháp gì? Chính ngay đây, THẤY NGHE tất cả mà chẳng mê thì có chỗ nào thiếu vắng ánh sáng ấy? Lời nói ra thì có lúc nói, lúc im, còn cái biết đang hiện hữu đây, biết hết mọi thứ mà không lẫn lộn với sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp thì có bao giờ gián đoạn? Có chỗ nào không diễn bày ánh sáng đó? Cái sờ sờ muôn thuở là đây!

Chính Lục Tổ khi đại ngộ trong thất Ngũ Tổ liền la lên:

 "Đâu ngờ tự tánh vốn tự thanh tịnh
Đâu ngờ tự tánh vốn không sanh diệt…"

Tức tự tánh xưa nay vốn thanh tịnh hiện tiền chưa bao giờ mất, nhưng chúng ta đành bỏ quên không nhớ tới. Giờ chợt nhận ra, thật không ngờ! Lời “đâu ngờ” là nói lên một cái thấy vượt ngoài suy tưởng. Nói theo đây là: THỰC TẠI ĐÂU NGỜ!

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15042)
Đại chánh tân tu số 0070, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13484)
Đại chánh tân tu số 0068, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15179)
Đại chánh tân tu số 0069, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16563)
Luận Du Già Sư Địa (Phạn: Yogacàrabhùmi – sàtra), tác giảBồ tát Di Lặc (Maitreya) thuyết giảng, Đại sĩ Vô Trước (Asànga) ghi chép, Hán dịch là Pháp sư Huyền Tráng (602 -664)... Nguyên Hiền
(Xem: 13253)
Đại chánh tân tu số 0067, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12612)
Đại chánh tân tu số 0066, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13505)
Đại chánh tân tu số 0065, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13461)
Đại chánh tân tu số 0064, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12798)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 12089)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12011)
Đại chánh tân tu số 0062, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12688)
Đại chánh tân tu số 0061, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11533)
Đại chánh tân tu số 0060, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11822)
Đại chánh tân tu số 0059, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11186)
Đại chánh tân tu số 0058, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13323)
Đại chánh tân tu số 0057, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13206)
Đại chánh tân tu số 0056, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11621)
Đại chánh tân tu số 0055, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12206)
Đại chánh tân tu số 0054, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12382)
Đại chánh tân tu số 0052, Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11997)
Đại chánh tân tu số 0051, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12773)
Đại chánh tân tu số 0050, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12403)
Đại chánh tân tu số 0048, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12228)
Đại chánh tân tu số 0047, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12307)
Đại chánh tân tu số 0046, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12048)
Đại chánh tân tu số 0045, Hán dịch: Pháp Hiền, Thí Quang Lộc Khanh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11963)
Đại chánh tân tu số 0044, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11253)
Đại chánh tân tu số 0043, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11400)
Đại chánh tân tu số 0042, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12400)
Đại chánh tân tu số 0041, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12491)
Đại chánh tân tu số 0040, Hán dịch: Ðàm Vô Sấm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12019)
Đại chánh tân tu số 0039, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12989)
Đại chánh tân tu số 0038, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12065)
Đại chánh tân tu số 0037, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12628)
Đại chánh tân tu số 0036, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13040)
Đại chánh tân tu số 0035, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13978)
Đại chánh tân tu số 0034, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12767)
Đại chánh tân tu số 0033, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14885)
Đại chánh tân tu số 0032, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11942)
Đại chánh tân tu số 0031, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12200)
Đại chánh tân tu số 0030, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12906)
Đại chánh tân tu số 0029, Hán dịch khuyết danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12783)
Đại chánh tân tu số 0028, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14808)
Đại chánh tân tu số 0027, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12787)
Đại chánh tân tu số 0022, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15422)
Đại chánh tân tu số 0021, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12609)
Đại chánh tân tu số 0020, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13242)
Đại chánh tân tu số 0018, Hán dịch: Pháp Thiên; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14274)
Đại chánh tân tu số 0017, Hán dịch: Chi Pháp Ðộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15579)
Đại chánh tân tu số 0016, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13761)
Đại chánh tân tu số 0015, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13154)
Đại chánh tân tu số 0014, Hán dịch: Sa Môn An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc và Tâm Hạnh
(Xem: 13593)
Kinh Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0006) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12509)
Kinh Phật Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0005) - Bạch Pháp Tổ; Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12098)
Kinh Thất Phật Phụ Mẫu Tánh Tự (Đại Chánh Tân Tu số 0004) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12922)
Kinh Phật Tỳ Bà Thi (Đại Chánh Tân Tu số 0003) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13019)
Kinh Thất Phật (Đại Chánh Tân Tu số 0002) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13254)
Đức Phật dạy: Ai muốn tin Ta, làm đệ tử Ta, cần phải đủ trí quán sát, mới tin; không rõ nguyên nhân Ta, mà tin Ta ấy là phỉ báng Ta... HT Thích Hành Trụ dịch
(Xem: 21360)
Thiện Ác Nghiệp Báo (Chư Kinh Yếu Tập) Đại Chánh Tân Tu số 2123 - Nguyên tác: Đạo Thế; Thích Nguyên Chơn dịch
(Xem: 143751)
Đại Tạng Việt Nam bao gồm 2372 bộ Kinh, Luật và Luận chữ Hán và tất cả đã kèm Phiên âm Hán Việt...
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant