Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới
Bài Mới Nhất

3. Mặt trời mặt trăng bị che mờ

30 Tháng Tư 201100:00(Xem: 13061)
3. Mặt trời mặt trăng bị che mờ

BÁCH TRƯỢNG TÒNG LÂM THANH QUY
Việt dịch: Sa môn Thích Bảo Lạc 
Chùa Pháp Bảo Sydney và Chùa Viên Giác Đức Quốc xuất bản PL. 2552 DL 2008

Quyển hai
Báo ân

1. Chương hai: Báo Ân

1.3 Mặt trời mặt trăng bị che mờ

Gặp hôm nhựt thực, hay nguyệt thực, trỗi hiệu lệnh cho chư tăng biết vân tập lên chánh điện làm lễ cầu nguyện.

Niệm hương.. hôm nay ngày… tháng… năm… đến giờ đặt bàn về hướng mặt trời (hay mặt trăng) vái cúng.

Đảnh lễ Tam Bảo, tán Phật, nam mô thập phương thường trú Tam Bảo (3 lần) và tiếp đọc:

Nam Mô Nhựt Quang biến chiếu Bồ Tát.

(nếu nguyệt thực đọc là Nguyệt Quang, ánh quang trở lại tròn đầy). 

Đọc Tâm Kinh Bát Nhã, kế đọc biến thực, cam lồ chân ngôn v.v... Tiếp đọc sớ hộ mặt trời như sau:

Sớ rằng: hôm nay ngày nhựt thực, ngày ngũ Kỵ hay ngày giáng họa, ra oai tác quái sáu cách, nên kêu gọi dân chúng cứu hộ; mong nương Phật lực cần cầu. Do vậy, nay vân tập chúng tăng xin phát tâm thành cùng niệm thánh hiệu Đông phương thế giới Lưu Ly Nhựt Quang Biến Chiếu Bồ Tát cùng trải ra cứu hộ, mong mặt trời sáng trong chóng ban cho ánh sáng trở lại.

Lại nguyện: năm sắc mở tung hoàng đạo soi sáng khắp quần âm cho tiêu mất mà đức dương hưng thạnh trở lại hôm nay. Đọc sớ xong tán bài Nhựt quang:

Tròn sáng giăng giăng,

Thánh đức khó lường,

Vạn tượng ấn trời thay thiên chương,

Cõi nước được ân hưởng,

Soi rọi khắp âm dương,

Chúc mừng đại luân vương.

Nam Mô Nhựt Cung Thái Dương Tôn Thiên Bồ Tát.

Nguyệt thực: hướng về mặt trăng đọc sớ rằng:Trăng chiếu sáng cõi âm làm chủ đêm, nương chỗ chiếu soi bầu trời tỏ rõ chốn nhân gian đang bị nuốt trững, do kiên nể sợ để cầu, để khẩn xin. Do vậy, hôm nay vân tập chúng tăng xin phát lòng thành cùng niệm thánh hiệu Bồ Tát Nguyệt Quang biến chiếuđông phương thế giới Lưu Ly, dùng trải ra cứu hộ, mong mỏi mặt trăng tỏ chóng phát ra ánh sáng mát dịu.

Lại nguyện: khí yêu biệt tích, một vầng sáng rỡ đại địa sơn hà, mặt trăng trường cửu, vạn tượng nhập vào cung Quảng Hàn. Tán: 

Hương bay phảng phất

Gương báu tròn đầy

Bông Ngân lạnh mát

Sao rải xung quanh

Ánh trăng trãi rộng

Nơi khuất càng thanh

Kính lễ nguyệt thực

Trời người lợi lành.

Nam Mô Nguyệt Cung Thái Âm Tôn Thiên Bồ Tát 
(3 lần).

Chứng nghĩa giải rằng, đây là báo ân mặt trời, mặt trăng sáng chiếu. Sở dĩ nói “thực”, vì mặt trời mặt trăng chồng khít nhau, mặt trời án khuất mặt trăng là nhựt thực, ngày đêm đều xa; mặt trăng che mặt trời là nguyệt thực, cũng gọi là bạc thực, vì hắc khí vây chung quanh một lớp mỏng. Mặt trời, mặt trăng vàng đỏ không có ánh sáng như có hiện tượng bức bách của vật, hình sắc thiếu khuyết là thực. Mặt trời mặt trăng thiếu khuyết bị lấn xâm như trùng ăn lá, nhưng đây là ăn một lớp mỏng, cũng là một trong bảy nạn. Con ngườivạn vật đều thọ ân trời đất soi sáng nên cần phải bảo vệ. Bảo vệ như sau đây nếu kẻ sĩ, dân giả mỗi người hết lòng thành đoái tưởng tới ý trời. Cũng có thể nói: bảo hộ trời trăng cõi này. 

Tại sao niệm danh hiệu Bồ Tát Đông Phương?

Đáp: Vì danh nghĩa phù hợp, xưng hồng danh vị Bồ Tát ấy tới cứu mặt trời mặt trăng. Vả lại, Phật pháp rộng sâu, lòng trời hợp thuận xưng hiệu ấy rất thích nghi vậy. Tóm kết: tuy xưng Nhựt Cung, Nguyệt Cung nhưng theo gốc xưng danh. Nếu dựa lý để nói thì nhựt là thật vậy; thường đích thực nên đem thật trí soi sángchân như, khiến chúng sanh diệt hết mọi mê lầm vào Niết Bàn an lạc. Tạm thời không biết giống như người chết, nên phải giữ gìn hộ vệ. Mặt trăng khuyết có lúc đầy lúc vơi, đem quyền trí soi sáng việc thế tục để trừ dứt hết thảy phiền não của chúng sanh, khiến thảnh thơi trong biển thanh lương. Một niệm chấp vướng là rơi hầm sụp hố nên cần phải che chở bảo vệ. Nếu như nguyệt thực buổi chiều không cần phải cúng ngọ, vì chư thiên dùng buổi sáng, không thọ cúng sau giờ ngọ, nhưng dùng trà tốt, hương đèn cúng là được.
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 14959)
Đại chánh tân tu số 0070, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13395)
Đại chánh tân tu số 0068, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15067)
Đại chánh tân tu số 0069, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16382)
Luận Du Già Sư Địa (Phạn: Yogacàrabhùmi – sàtra), tác giảBồ tát Di Lặc (Maitreya) thuyết giảng, Đại sĩ Vô Trước (Asànga) ghi chép, Hán dịch là Pháp sư Huyền Tráng (602 -664)... Nguyên Hiền
(Xem: 13161)
Đại chánh tân tu số 0067, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12539)
Đại chánh tân tu số 0066, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13409)
Đại chánh tân tu số 0065, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13362)
Đại chánh tân tu số 0064, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12715)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 12026)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11910)
Đại chánh tân tu số 0062, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12584)
Đại chánh tân tu số 0061, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11425)
Đại chánh tân tu số 0060, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11714)
Đại chánh tân tu số 0059, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11110)
Đại chánh tân tu số 0058, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13238)
Đại chánh tân tu số 0057, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13117)
Đại chánh tân tu số 0056, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11525)
Đại chánh tân tu số 0055, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12106)
Đại chánh tân tu số 0054, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12306)
Đại chánh tân tu số 0052, Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11886)
Đại chánh tân tu số 0051, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12681)
Đại chánh tân tu số 0050, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12318)
Đại chánh tân tu số 0048, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12132)
Đại chánh tân tu số 0047, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12177)
Đại chánh tân tu số 0046, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11933)
Đại chánh tân tu số 0045, Hán dịch: Pháp Hiền, Thí Quang Lộc Khanh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11890)
Đại chánh tân tu số 0044, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11146)
Đại chánh tân tu số 0043, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11315)
Đại chánh tân tu số 0042, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12322)
Đại chánh tân tu số 0041, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12416)
Đại chánh tân tu số 0040, Hán dịch: Ðàm Vô Sấm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11955)
Đại chánh tân tu số 0039, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12909)
Đại chánh tân tu số 0038, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11967)
Đại chánh tân tu số 0037, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12554)
Đại chánh tân tu số 0036, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12958)
Đại chánh tân tu số 0035, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13869)
Đại chánh tân tu số 0034, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12680)
Đại chánh tân tu số 0033, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14821)
Đại chánh tân tu số 0032, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11846)
Đại chánh tân tu số 0031, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12113)
Đại chánh tân tu số 0030, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12824)
Đại chánh tân tu số 0029, Hán dịch khuyết danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12713)
Đại chánh tân tu số 0028, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14689)
Đại chánh tân tu số 0027, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12688)
Đại chánh tân tu số 0022, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15325)
Đại chánh tân tu số 0021, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12493)
Đại chánh tân tu số 0020, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13156)
Đại chánh tân tu số 0018, Hán dịch: Pháp Thiên; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14163)
Đại chánh tân tu số 0017, Hán dịch: Chi Pháp Ðộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15472)
Đại chánh tân tu số 0016, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13686)
Đại chánh tân tu số 0015, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13066)
Đại chánh tân tu số 0014, Hán dịch: Sa Môn An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc và Tâm Hạnh
(Xem: 13502)
Kinh Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0006) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12395)
Kinh Phật Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0005) - Bạch Pháp Tổ; Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12014)
Kinh Thất Phật Phụ Mẫu Tánh Tự (Đại Chánh Tân Tu số 0004) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12840)
Kinh Phật Tỳ Bà Thi (Đại Chánh Tân Tu số 0003) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 12911)
Kinh Thất Phật (Đại Chánh Tân Tu số 0002) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13106)
Đức Phật dạy: Ai muốn tin Ta, làm đệ tử Ta, cần phải đủ trí quán sát, mới tin; không rõ nguyên nhân Ta, mà tin Ta ấy là phỉ báng Ta... HT Thích Hành Trụ dịch
(Xem: 21259)
Thiện Ác Nghiệp Báo (Chư Kinh Yếu Tập) Đại Chánh Tân Tu số 2123 - Nguyên tác: Đạo Thế; Thích Nguyên Chơn dịch
(Xem: 143398)
Đại Tạng Việt Nam bao gồm 2372 bộ Kinh, Luật và Luận chữ Hán và tất cả đã kèm Phiên âm Hán Việt...
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant