Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

4. Những Bậc Thánh Nhân

07 Tháng Năm 201100:00(Xem: 19135)
4. Những Bậc Thánh Nhân

VI DIỆU PHÁP TOÁT YẾU

Nārada Mahā Thera - Phạm Kim Khánh dịch

Chương IX: ĐỀ MỤC HÀNH THIỀN

Puggalabhedo

8.

Ettha pana sotāpattimaggaṁ bhāvetvā diṭṭhi-vicikicchāpahānena pahīnāpāyagamano sattakkhattu-paramo sotāpanno nāma hoti.

Sakadāgāmimaggaṁ bhāvetvā rāgadosamohānaṁ tanukarattā sakadāgāmi nāma hoti. Sakid'eva imaṁ lokaṁ āgantvā anāgāmimaggaṁ bhāvetvā kāmarāga-vyāpādānaṁ anavasesappahānena anāgāmi nāma hoti, anāgantvā itthattaṁ.

Arahattamaggaṁ bhāvetvā anavasesakilesap-pahānena arahā nāma hoti. Khīṇāsavo loke aggadakkhiṇeyyo.

Ayam' ettha puggalabhedo.

Những Bậc Thánh Nhân

§8

Nơi đây, hành giả trau giồi và phát triển Tu Ðà Huờn Ðạo (52), tận diệt tà kiếnhoài nghi, và thoát hẳn ra

khỏi trạng thái phải bị sa đọa vào những khổ cảnh, hành giả trở thành bậc Thánh Nhập Lưu, còn tái sanh tối đa là bảy lần.

Phát triển Tư Ðà Hàm Ðạo (53), và làm giảm suy tham, sân, si, hành giả trở thành bậc Thánh Nhứt Lai, còn tái sanh trở lại thế gian chỉ một lần.

Phát triển A Na Hàm Ðạo (54), và tận diệt tham dụcsân hận, hành giả trở thành bậc Thánh Bất Lai, không bao giờ còn tái sanh trở lại vào thế gian.

Phát triển A La Hán Ðạo, và tận diệt tất cả mọi ô nhiễm, hành giả trở thành bậc Thánh ứng Cúng, hoàn toàn trong sạch, không còn mảy may chút bợn nhơ, xứng đáng thọ lãnh những vật cúng dường cao cả nhất trên thế gian.

Ðây là đoạn liên quan đến các tầng Thánh.

Chú Giải

49. Attābhinivesa, Thành Kiến Ngã Chấp

là thành trì của linh hồn. Thành kiến xem linh hồn là người hành động, là người gặt quả, "đây là linh hồn của tôi".

50. Vipallāsanimittaṁ, Ảo Tướng, dấu hiệu của sự sai lầm.

Công phu quán tưởng "lý vô thường" diệt trừ ba loại lầm lạc, vipallāsas, là: nhận thức sai lầm (saññāvipallāsa), ý nghĩ sai lầm (cittavipallāsa), và quan kiến sai lầm (diṭṭhi-vipallāsa). Do ảnh hưởng của ba loại lầm lạc ấy người ta thấy sự vật vô thường là thường còn.

51. Taṇhāpaṇidhi

là những loại tham ái, đeo níu chặt chẽ như nghĩ "cái nầy là của tôi", "đây là hạnh phúc".

52. Sotāpanno, Vị Thánh Nhập Lưu (Tu Ðà Huờn).

Người đã bước vào dòng suối chảy đến Niết Bàn lần đầu tiên.

Có ba hạng Sotāpannas là:

i. Những vị sẽ tái sanh vào cảnh trời hay trên quả địa cầu tối đa là bảy lần (sattakkhattuparama). Trước khi tái sanh lần thứ tám, vị nầy chứng đắc A La Hán Quả.

ii. Những vị tái sanh vào các gia tộc quý phái hai hoặc ba lần trước khi chứng đắc Ðạo Quả A La Hán (Kolaṁkola).

iii. Những vị chỉ còn tái sanh một lần nữa trước khi chứng đắc Ðạo Quả A La Hán (ekabījī). vi.

Một vị (sotāpanna) Tu Ðà Huờn, có đức tin không thể lay chuyển nơi Ðức Phật, nơi Giáo Pháp, và nơi Giáo Hội Tăng Già. Ngài không bao giờ phạm giới nào trong ngũ giới, cũng không khi nào vi phạm trọng tội. Ngài không thể bị sa đọa vào những khổ cảnhchắc chắn sẽ giác ngộ.

53. Sakadāgāmi, Vị Thánh Nhứt Lai (Tư Ðà Hàm).

Vị nầy sẽ còn trở lại thế gian loài người chỉ một lần nữa thôi. Sau khi đắc Quả Tư Ðà Hàm trong kiếp sống nầy vị ấy có thể tái sanh vào một cảnh trời, hoặc vào cảnh người, và từ đó đắc Quả A La Hán.

Có năm hạng Thánh Nhứt Lai (Tư Ðà Hàm):

i. Những vị đắc Quả Sakadāgāmi, Tư Ðà Hàm, ở đây và Nhập Ðại Niết Bàn (Parinibbāna) cũng từ đây.

ii. Những vị chứng đắc Tư Ðà Hàm Quả ở một cảnh trời và cũng nhập Ðại Niết Bàn từ đó.

iii. Những vị đắc Tư Ðà Hàm Quả tại đây và nhập Ðại Niết Bàn từ một cảnh trời.

iv. Những vị đắc Tư Ðà Hàm Quả trên một cảnh trời và nhập Ðại Niết Bàn từ cảnh người.

v. Những vị đắc Tư Ðà Hàm Quả tại nơi đây, tái sanh vào cảnh trời, rồi tái sanh trở lại vào cảnh người, và nhập Ðại Niết Bàn từ đây.

54. Anāgāmi, Vị Thánh Bất Lai (A Na Hàm),

là vị Thánh không còn trở lại Dục Giới (Kāmaloka). Các vị nầy tái sanh vào cảnh trời Phạm Thiên Suddhāvāsa, Vô Phiền Thiên, hay Tịnh Cư, và ở đó cho đến khi chứng đắc Ðạo Quả A La Hán.

Có năm hạng Anāgāmis, Thánh Bất Lai:

i. Những vị chứng Ðại Niết Bàn (Parinibbāna) trong thời gian phân nửa đầu tiên của tuổi thọ ở cảnh giới Suddhāvāsa, Tịnh Cư Thiên (antarā parinibbāyi).

ii. Những vị chứng Ðại Niết Bàn sau khi đã sống hơn phân nửa tuổi thọ (upahacca parinibbāyi).

iii. Những vị chứng Ðại Niết Bàn do nhờ chuyên cần tinh tấn (sasaṅkhāra parinibbāyi).

iv. Những vị chứng Ðại Niết Bàn không do nhờ tinh tấn chuyên cần (asaṅkhāra parinibbāyi).

v. Những vị, từ một cảnh Phạm Thiên vượt đến một cảnh Phạm Thiên khác cao hơn, và chứng Ðại Niết Bàn từ cảnh giới Phạm Thiên cao nhất (uddhaṁsota akaṇiṭṭhagāmi).

55. Khīṇāsavo

Là một danh từ khác để gọi vị A La Hán, bậc Ứng Cúng, bởi vì Ngài đã tận diệt tất cả mọi hoặc lậu.

-ooOoo-

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15015)
Đại chánh tân tu số 0070, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13449)
Đại chánh tân tu số 0068, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15134)
Đại chánh tân tu số 0069, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16519)
Luận Du Già Sư Địa (Phạn: Yogacàrabhùmi – sàtra), tác giảBồ tát Di Lặc (Maitreya) thuyết giảng, Đại sĩ Vô Trước (Asànga) ghi chép, Hán dịch là Pháp sư Huyền Tráng (602 -664)... Nguyên Hiền
(Xem: 13218)
Đại chánh tân tu số 0067, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12593)
Đại chánh tân tu số 0066, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13473)
Đại chánh tân tu số 0065, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13425)
Đại chánh tân tu số 0064, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12776)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 12076)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11979)
Đại chánh tân tu số 0062, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12654)
Đại chánh tân tu số 0061, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11480)
Đại chánh tân tu số 0060, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11788)
Đại chánh tân tu số 0059, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11158)
Đại chánh tân tu số 0058, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13283)
Đại chánh tân tu số 0057, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13169)
Đại chánh tân tu số 0056, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11591)
Đại chánh tân tu số 0055, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12172)
Đại chánh tân tu số 0054, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12360)
Đại chánh tân tu số 0052, Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11961)
Đại chánh tân tu số 0051, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12751)
Đại chánh tân tu số 0050, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12373)
Đại chánh tân tu số 0048, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12209)
Đại chánh tân tu số 0047, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12266)
Đại chánh tân tu số 0046, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12012)
Đại chánh tân tu số 0045, Hán dịch: Pháp Hiền, Thí Quang Lộc Khanh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11957)
Đại chánh tân tu số 0044, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11232)
Đại chánh tân tu số 0043, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11376)
Đại chánh tân tu số 0042, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12382)
Đại chánh tân tu số 0041, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12468)
Đại chánh tân tu số 0040, Hán dịch: Ðàm Vô Sấm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12001)
Đại chánh tân tu số 0039, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12966)
Đại chánh tân tu số 0038, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12049)
Đại chánh tân tu số 0037, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12605)
Đại chánh tân tu số 0036, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13017)
Đại chánh tân tu số 0035, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13945)
Đại chánh tân tu số 0034, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12744)
Đại chánh tân tu số 0033, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14879)
Đại chánh tân tu số 0032, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11932)
Đại chánh tân tu số 0031, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12194)
Đại chánh tân tu số 0030, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12889)
Đại chánh tân tu số 0029, Hán dịch khuyết danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12776)
Đại chánh tân tu số 0028, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14772)
Đại chánh tân tu số 0027, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12753)
Đại chánh tân tu số 0022, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15394)
Đại chánh tân tu số 0021, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12581)
Đại chánh tân tu số 0020, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13219)
Đại chánh tân tu số 0018, Hán dịch: Pháp Thiên; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14250)
Đại chánh tân tu số 0017, Hán dịch: Chi Pháp Ðộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15552)
Đại chánh tân tu số 0016, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13747)
Đại chánh tân tu số 0015, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13145)
Đại chánh tân tu số 0014, Hán dịch: Sa Môn An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc và Tâm Hạnh
(Xem: 13572)
Kinh Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0006) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12489)
Kinh Phật Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0005) - Bạch Pháp Tổ; Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12094)
Kinh Thất Phật Phụ Mẫu Tánh Tự (Đại Chánh Tân Tu số 0004) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12904)
Kinh Phật Tỳ Bà Thi (Đại Chánh Tân Tu số 0003) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 12993)
Kinh Thất Phật (Đại Chánh Tân Tu số 0002) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13226)
Đức Phật dạy: Ai muốn tin Ta, làm đệ tử Ta, cần phải đủ trí quán sát, mới tin; không rõ nguyên nhân Ta, mà tin Ta ấy là phỉ báng Ta... HT Thích Hành Trụ dịch
(Xem: 21343)
Thiện Ác Nghiệp Báo (Chư Kinh Yếu Tập) Đại Chánh Tân Tu số 2123 - Nguyên tác: Đạo Thế; Thích Nguyên Chơn dịch
(Xem: 143682)
Đại Tạng Việt Nam bao gồm 2372 bộ Kinh, Luật và Luận chữ Hán và tất cả đã kèm Phiên âm Hán Việt...
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant