Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

2. Phẩm Tam Muội Hạnh

30 Tháng Năm 201100:00(Xem: 8841)
2. Phẩm Tam Muội Hạnh

KINH ĐẠI PHƯƠNG ĐẲNG ĐẠI TẬP, BỒ TÁT HIỀN HỘ
Ðời nhà Tùy, Tam Tạng Pháp Sư Xà Na Quật Ða của xứ Ấn Ðộ, Hán dịch
Tỳ kheo Thích Hằng Ðạt, Việt dịch

Phẩm Tam Muội Hạnh, thứ 2

Bấy giờ, đức Thế Tôn lại bảo đại Bồ Tát Hiền Hộ:
-Này Hiền Hộ! Nếu chư Bồ Tát có đầy đủ bốn hạnh pháp, thì sẽ đắc được tam muội hiện tiền. Bốn hạnh pháp đó là gì? 
Thứ nhất là tín tâm bất hoại
Thứ hai là tinh tấn chẳng phá được. 
Thứ ba là trí huệ thù thắng
Thứ tư là gần gũi thiện tri thức.
Này Hiền Hộ! Ðó gọi là Bồ Tát đầy đủ bốn pháp thì đắc được tam muội hiện tiền.

Này Hiền Hộ! Ðại Bồ Tát lại có bốn pháp, hay đầy đủ hạnh, tức khéo thành tựu tam muội hiện tiền. Bốn pháp đó là gì? 
Thứ nhất là chẳng có ý tưởng chúng sanh ngay trong một sát na
Thứ hai là chẳng ngủ nghỉ suốt ba tháng. 
Thứ ba là suốt ba tháng đi kinh hành chỉ trừ lúc đi đại tiểu tiện
Thứ tư là lúc ăn uống lấy hạnh bố thí làm pháp, chẳng cầu nhiều lợi lạc, chẳng có tâm mong cầu quả báo.
Này Hiền Hộ! Ðó gọi là đại Bồ Tát đầy đủ bốn pháp, tức thành tựu được tam muội hiện tiền.

Này Hiền Hộ! Ðại Bồ Tát lại có bốn pháp hay đầy đủ hạnh, tức được thành tựu tam muội hiện tiền. Bốn pháp đó là gì? 
Thứ nhất là khuyên người khác gặp Phật. 
Thứ hai là dạy người khác nghe pháp
Thứ ba là tâm không ganh ghét đố kỵ
Thứ tư là khuyên người phát tâm Bồ Ðề.
Này Hiền Hộ! Ðó gọi là đại Bồ Tát đầy đủ bốn pháp, tức được thành tựu tam muội hiện tiền.

Này Hiền Hộ! Ðại Bồ Tát lại có bốn pháp, tức được thành tựu tam muội hiện tiền. Bốn pháp đó là gi? 
Thứ nhất là tạo hình tượng Phật, chuyên cần tu cúng dường
Thứ hai là viết chép kinh này, giúp người đọc tụng
Thứ ba là đối với chúng sanh khinh lờn chánh pháp, phải giáo hóa, giúp họ phát tâm
Thứ tư là hộ trì chánh pháp để giúp chánh pháp trụ thế dài lâu.
Này Hiền Hộ! Ðó gọi là đại Bồ Tát đầy đủ bốn pháp, tức thành tựu được tam muội hiện tiền.

Bấy gìờ đức Thế Tôn dùng kệ nói lại những nghĩa trên:

“Các ông đang trụ trong Phật pháp
Chớ giấu chánh ngôn và pháp Ta
Niệm cần tinh tấn trừ ngủ nghỉ
Ba tháng chẳng ngồi chỉ kinh hành
Lúc ăn, bố thí rộng cho người
Tuyên dương chư Phật, pháp chẳng sánh
Chẳng cầu danh tiếng và lợi dưỡng
Do không chấp nên đắc thiền này
Chớ sanh ganh ghétsân hận
Nên suy tư giải thoát tham dục
Có ai mến cầu tam muội này
Chuyên niệm không làm biếng thì được
Tướng vàng ròng trăm phước trang nghiêm
Ðoan chánh tròn đầy như hoa tươi
Thế gian thích nhìn thể hào quang
Thường thấy chư Phật tại trước mặt
Chư Phật trong quá khứ, tương lai
Hiện tại tối thắng nhất loài người
Các ông nhất tâm cung kính lễ
Cũng thường chuyên niệm tu cúng dường
Nếu ông cúng dường chư Phật kia
Nên dâng hoa hương và bột hương
Huệ thí đồ ngon khởi tâm tịnh
Chứng tam muội này thật chẳng khó
Trước tháp chư Phật ca hát xướng
Thổi loa đánh chiêm chuông diệu âm
Nhảy nhót vui mừng khó xưng lường
Tất thường thành tựu tam muội này
Cần tạo tôn tượng, thân khó sánh
Tô vẽ trang nghiêm tướng đầy đủ
Sắc vàng rực chiếu không vết dơ
Chứng tam muội này thật không khó
Mỗi người thường niệm tu pháp thí
Tịnh trì giới cấm và đa văn
Tinh cần dũng mãnh trừ làm biếng
Ðắc tam muội này quyết chẳng lâu
Chẳng nên giữ tâm muốn hại người
Và bỏ các dục lạc thế gian
Thường dùng từ bi nhớ tất cả
Tam muội nào xa, tại trước mắt
Với pháp sư nên thường tùy hỷ
Tôn trọng cung kính bằng Như Lai
Chớ sanh khinh mạn hay thương ghét
Tâm vui cúng dường trừ ganh tỵ
Vô số chư Phật cùng khen ngợi
Nếu ông khẩn cầu thì tự được
Thế Tôn trịnh trọng diễn nói đó
tu pháp vi diệu như thế”.
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15052)
Đại chánh tân tu số 0070, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13498)
Đại chánh tân tu số 0068, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15197)
Đại chánh tân tu số 0069, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16587)
Luận Du Già Sư Địa (Phạn: Yogacàrabhùmi – sàtra), tác giảBồ tát Di Lặc (Maitreya) thuyết giảng, Đại sĩ Vô Trước (Asànga) ghi chép, Hán dịch là Pháp sư Huyền Tráng (602 -664)... Nguyên Hiền
(Xem: 13265)
Đại chánh tân tu số 0067, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12627)
Đại chánh tân tu số 0066, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13515)
Đại chánh tân tu số 0065, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13489)
Đại chánh tân tu số 0064, Hán dịch: Thích Pháp Cự, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12808)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 12105)
Đại chánh tân tu số 0063, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12026)
Đại chánh tân tu số 0062, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12699)
Đại chánh tân tu số 0061, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11548)
Đại chánh tân tu số 0060, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11832)
Đại chánh tân tu số 0059, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11202)
Đại chánh tân tu số 0058, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13340)
Đại chánh tân tu số 0057, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13222)
Đại chánh tân tu số 0056, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11632)
Đại chánh tân tu số 0055, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12224)
Đại chánh tân tu số 0054, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12395)
Đại chánh tân tu số 0052, Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12020)
Đại chánh tân tu số 0051, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12786)
Đại chánh tân tu số 0050, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12405)
Đại chánh tân tu số 0048, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12251)
Đại chánh tân tu số 0047, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12318)
Đại chánh tân tu số 0046, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12053)
Đại chánh tân tu số 0045, Hán dịch: Pháp Hiền, Thí Quang Lộc Khanh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11973)
Đại chánh tân tu số 0044, Hán dịch: Khuyết Danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11266)
Đại chánh tân tu số 0043, Hán dịch: Huệ Giản; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11407)
Đại chánh tân tu số 0042, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12407)
Đại chánh tân tu số 0041, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12498)
Đại chánh tân tu số 0040, Hán dịch: Ðàm Vô Sấm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12030)
Đại chánh tân tu số 0039, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12998)
Đại chánh tân tu số 0038, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12097)
Đại chánh tân tu số 0037, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12642)
Đại chánh tân tu số 0036, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13051)
Đại chánh tân tu số 0035, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13998)
Đại chánh tân tu số 0034, Hán dịch: Thích Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12770)
Đại chánh tân tu số 0033, Hán dịch: Pháp Cự; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14902)
Đại chánh tân tu số 0032, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 11968)
Đại chánh tân tu số 0031, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12207)
Đại chánh tân tu số 0030, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12917)
Đại chánh tân tu số 0029, Hán dịch khuyết danh; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12795)
Đại chánh tân tu số 0028, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14822)
Đại chánh tân tu số 0027, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12797)
Đại chánh tân tu số 0022, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15438)
Đại chánh tân tu số 0021, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12622)
Đại chánh tân tu số 0020, Hán dịch: Chi Khiêm; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13252)
Đại chánh tân tu số 0018, Hán dịch: Pháp Thiên; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14293)
Đại chánh tân tu số 0017, Hán dịch: Chi Pháp Ðộ; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15607)
Đại chánh tân tu số 0016, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13771)
Đại chánh tân tu số 0015, Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13167)
Đại chánh tân tu số 0014, Hán dịch: Sa Môn An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc và Tâm Hạnh
(Xem: 13604)
Kinh Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0006) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12514)
Kinh Phật Bát Nê Hoàn (Đại Chánh Tân Tu số 0005) - Bạch Pháp Tổ; Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12110)
Kinh Thất Phật Phụ Mẫu Tánh Tự (Đại Chánh Tân Tu số 0004) - Thích Chánh Lạc dịch
(Xem: 12937)
Kinh Phật Tỳ Bà Thi (Đại Chánh Tân Tu số 0003) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13031)
Kinh Thất Phật (Đại Chánh Tân Tu số 0002) Hán Dịch: Tống Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Tâm Hạnh
(Xem: 13263)
Đức Phật dạy: Ai muốn tin Ta, làm đệ tử Ta, cần phải đủ trí quán sát, mới tin; không rõ nguyên nhân Ta, mà tin Ta ấy là phỉ báng Ta... HT Thích Hành Trụ dịch
(Xem: 21375)
Thiện Ác Nghiệp Báo (Chư Kinh Yếu Tập) Đại Chánh Tân Tu số 2123 - Nguyên tác: Đạo Thế; Thích Nguyên Chơn dịch
(Xem: 143897)
Đại Tạng Việt Nam bao gồm 2372 bộ Kinh, Luật và Luận chữ Hán và tất cả đã kèm Phiên âm Hán Việt...
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant