Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Công Phu Khuya

07 Tháng Chín 201000:00(Xem: 28327)
Công Phu Khuya

Tán Phật


Pháp vương vô-thượng tôn
Tam-giới vô luân thất
Thiên nhân chi Đạo-sư
Tứ-sinh chi từ-phụ
Ư nhất niệm quy-y
Năng diệt tam-kỳ nghiệp
Xưng dưng nhược tán-thán
Ức kiếp mạc năng tận.
(Đứng dậy cắm hương lên lư rồi chắp tay đứng thẳng và niệm)

Quán Tưởng
Năng lễ, sở lễ tánh không tịch,

Cảm ứng đạo-giao nan tư nghì,

Ngã thử đạo-tràng như Đế-Châu,

Thập phương chư Phật ảnh hiện trung,

Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền,

Đầu diện tiếp túc quy mạng lễ.


Chí tâm đảnh lễ: Nam-mô Tận hư-không, biến pháp-giới, quá, hiện, vị-lai thập-phương chư Phật, Tôn-pháp, Hiền-Thánh Tăng, thường trú Tam-Bảo. (1 lạy)
Chí tâm đảnh lễ: Nam-mô Ta-bà Giáo-chủ Bổn-sư Thích-Ca Mâu-Ni Phật, Đương-lai hạ sinh Di-Lặc Tôn Phật, Đại-trí Văn-thù Sư-lợi Bồ-tát, Đại-hạnh Phổ-Hiền Bồ-tát, Hộ-Pháp Chư-tôn Bồ-tát, Linh-Sơn Hội Thượng Phật Bồ-tát. (1 lạy)
Chí tâm đảnh lễ: Nam-mô Tây-Phương Cựu-Lạc thế-giới đại-từ đại-bi A-Di-Đà Phật, Đại-Bi Quán-Thế-Âm Bồ-tát, Đại-Thế-Chí Bồ-tát, Đại-Nguyện Địa-tạng-Vương Bồ-tát, Thanh-tịnh Đại-hải-chúng Bồ-tát. (1 lạy)



1-Nam-mô Lăng-nghiêm Hội-thượng Phật Bồ-tát. (3 lần)


Diệu trạm tổng trì bất động tôn,

Thủ lăng nghiêm vương thế hi hữu,
Tiêu ngã ức kiếp điên đảo tưởng,
Bất lịch tăng kỳ hoạch Pháp thân,
Nguyện kim đắc quả thành Bảo Vương,
Hòan độ như thị hằng sa chúng,
Tương thử thâm tâm phụng trần sát,
Thị tắc danh vi báo Phật ân,
Phục thỉnh thế tôn vị chứng minh,
Ngũ trược ác thế thệ tiên nhập,
Như nhất chúng sinh vị thành Phật,
Chung bất ư thử thủ nê hoàn,
Đại hùng đại lực đại từ bi,
Hi cánh thẩm trừ vi tế hoặc,
Linh ngã tảo đăng vô thượng giác,
Ư thập phương giới tọa đạo tràng,
Thuấn nhã đa tánh khả tiêu vong,
Thước ca ra tâm vô động chuyển.
Nam mô thường trú thập phương Phật,
Nam mô thường trú thập phương Pháp,
Nam mô thường trú thập phương Tăng,
Nam mô Thích Ca Mâu Ni Phật,
Nam mô Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm,
Nam mô Quan Thế Âm bồ tát,
Nam mô Kim Cang Tạng bồ tát,

Nhĩ thời thế tôn, tùng nhục kế trung, dõng bá bảo quang, quang trung dõng xuất, thiên diệp bảo liên, hữu hoá Như Lai,tọa bảo hoa trung, đảnh phóng thập đạo, bá bảo quang minh, nhất nhất quang minh, giai biến thị hiện, thập hằng hà sa, kim cang mật tích, kình sơn trì sử, biến hư không giới, đại chúng ngưỡng quan, úy ái kim bảo, cầu Phật ai hựu, nhất tâm thính Phật, vô kiến đảnh tướng, phóng quang Như-Lai,

2- tuyên thuyết thần-chú:

Đệ Nhứt
Nam mô tát đa tha, tô già đa da a ra ha đế, tam-miệu tam bồ-đà-tỏa.
Tát đát tha Phật đà cu tri sắc ni sam.
Nam mô tát bà bột đà bột địa, tát đa bệ tệ.
Nam mô tát đa nẩm tam miệu tam bồ đà, cu tri nẩm.
Ta xá ra bà, ca tăng già nẩm.
Nam mô Lô kê A-la-hán đa nẩm.
Nam mô tô lô đa ba na nẩm.
Nam mô ta yết rị đà già di nẩm.
Nam mô lô kê tam miệu già đa nẩm.
Tam miệu già bà ra để ba đa na nẩm.
Nam mô đề bà ly sắc nỏa.
Nam mô tát đà da tỳ địa da đà ra ly sắc nỏa.
Xá ba noa yết ra ha, ta ha ta ra ma tha nẩm.
Nam mô bạt ra ha ma ni.
Nam mô nhơn đà ra da.
Nam mô bà già bà đế
Lô đà ra da.
Ô ma bát đế,
Ta hê dạ da.
Nam mô bà già bà đế.
Na ra dả noa da.
Bàn giá ma-ha tam mộ đà ra.
Nam mô tất yết rị đa da.
Nam mô bà già bà đế,
Ma ha ca ra da.
Địa rị bác lặc na già ra.
Tỳ đà ra ba noa ca ra da.
A địa mục đế.
Thi ma xá na, nê bà tất nê.
Ma đát rị già noa.
Nam mô tất yết rị đa da.
Nam mô bà già bà đế.
Đa tha già đa câu ra da.
Nam mô bát đầu ma câu ra da.
Nam mô bạc xà ra câu ra da.
Nam mô ma ni câu ra da.
Nam mô già xà câu ra gia,
Nam mô bà già bà đế,
Đế rị trà du ra tây na,
Ba ra ha ra noa ra xà da,
Đa tha già đa da.
Nam mô bà già bà đế.
Nam mô A di đa bà da,
Đa tha dà đa da,
A ra ha đế,
Tam miệu tam-bồ-đà da.
Nam mô bà già bà đế,
A sô bệ da,
Đa tha già đa da,
A ra ha đế,
Tam-miệu tam-bồ-đà da.
Nam mô bà già bà đế,
Bệ xa xà da, câu lô phệ trụ rị da,
Bát ra bà ra xà da,
Đa tha già đa da.
Nam mô bà già bà đế,
Tam bổ sư bí đa,
Tát lân nại ra lặc xà da,
Đa tha già đa da,
A ra ha đế,
Tam-miệu tam-bồ-đa da.
Nam mô bà già bà đế,
Xá kê dã mẫu na duệ,
Đa tha già đa da,
A ra ha đế,
Tam-miệu tam-bồ-đa da.
Nam mô bà già bà đế,
Lặc đát na kê đô ra xà da,
Đa tha già đa da,
A ra ha đế,
Tam-miệu tam-bồ-đà da,
Đế biều, nam mô tát yết rị đa,
đàm bà giá bà đa,
Tát đác tha già đô sắc ni sam,
Tát đác đa bát đác lam.
Nam mô a bà ra thị đam,
Bác ra đế dương kỳ ra,
Tát ra bà bộ đa yết ra ha,
Ni yết ra ha yết ca ra ha ni,
Bạt ra bí địa da sất đà nể,
A ca ra mật rị trụ,
Bát rị đát ra da nảnh yết rị,
Tát ra bà bàn đà na mục xoa ni,
Tát ra bà đột sắc tra
Đột tất phạp bát na nể phạt ra ni,
Giả đô ra thất đế nẫm,
Yết ra ha ta ha tát ra nhã xà,
Tỳ đa băng ta na yết rị,
A sắc tra băng xá đế nẩm,
Na xoa sát đác ra nhã xà,
Ba ra tát đà na yết rị,
A sắc tra nẩm,
Ma ha yết ra ha nhã xà,
Tỳ đa băng tát na yết rị,
Tát bà xá đô lô nể bà ra nhã xà,
Hô lam đột tất phạp, nan giá na xá ni,
Bí sa xá tất đác ra,
A kiết ni ô đà ca ra nhã xà,
A bát ra thị đa câu ra
Ma ha bác ra chiến trì,
Ma ha điệp đa,
Ma ha đế xà,
Ma ha thuế đa xà bà ra,
Ma ha bạt ra bàn đà ra bà tất nể,A rị da đa ra,
Tỳ rị câu tri,
Thệ bà tỳ xà da,
Bạt xà ra ma lễ để,
Tỳ xá lô đa,
Bột đằng dõng ca,
Bạt xà ra chế hắc na a giá,
Ma ra chế bà bát ra chất đa,
Bạt xà ra thiện trì,
Tỳ xá ra giá,
Phiến đa xá bệ đề bà bổ thị đa,
Tô ma lô ba,
Ma ha thuế đa,
A rị da đa ra,
Ma ha bà ra a bác ra,
Bạt xà ra thương yết ra chế bà,
Bạt xà ra câu ma rị,
Câu lam đà rị,
Bạt xà ra hắt tát đa giá
Tỳ địa gia kiền giá na ma rị ca,
Khuất tô mẫu bà yết ra đá na,
Bệ lô giá na câu rị da,
Dạ ra thố sắc ni sam,
Tỳ chiếc lam bà ma ni giá,
Bạt xà ra ca na ca ba ra bà,
xà na bạt xà ra đốn trỉ giá,
Thuế đa giá ca ma ra
Sát xa thi ba ra bà,
Ế đế di đế,
Mẫu đà ra yết noa,
Ta bệ ra sám,
Quật phạm đô,
Ấn thố na mạ mạ tỏa.

Đệ Nhị
Ô hồng,
Rị sắc yết noa,
Bác lặc xá tất đa,
Tát đác tha già đô sắc ni sam.
Hổ hồng,
Đô lô ung
Chiêm bà na.
Hổ hồng,
Đô lô ung
Tất đam bà na.
Hổ hồng,
Đô lô ung
Ba ra sắc địa da tam bác xoa noa yết ra.
Hổ hồng,
Đô lô ung,
Tát bà dược xoa hắt ra sát ta,
Yết ra ha nhã xà,
Tỳ đằng băng tát na yết ra.
Hổ hồng,
Đô lô ung,
Giả đô ra thi đế nẫm,
Yết ra ha ta ha tát ra nẩm,
Tỳ đằng băng tát na ra.
Hổ hồng,
Đô lô ung,
Ra xoa,
Bà già phạm
Tát đác tha già đô sắc ni sam,
Ba ra điểm xà kiết rị,
Ma ha ta ha tát ra,
Bột thọ ta ha tát ra thất rị sa,
Câu tri ta ha tát nê đế lệ,
A tệ đề thị bà rị đa,
Tra tra anh ca
Ma ha bạt xà lô đà ra,
Đế rị bồ bà na,
Man trà ra,
Ô hồng,
Ta tất đế bạt bà đô,
Mạ mạ
Ấn thố na mạ mạ tỏa.
Đệ Tam
Ra xà bà dạ,
Chủ ra bạt dạ,
A kỳ ni bà dạ,
Ô đà ca bà dạ,
Tỳ xa bà dạ,
Xá tát đa ra bà dạ,
Bà ra chước yết ra bà dạ,
Đột sắc xoa bà dạ,
A xá nể bà dạ,
A ca ra mật rị trụ bà dạ,
Đà ra ni bộ di kiếm ba già ba đà bà dạ,
Ô ra ca bà đa bà dạ,
Lặc xà đàn trà bà dạ,
Na già bà dạ,

Tỳ điều đát bà dạ,
Tô ba ra noa bà dạ,
Dược xoa yết ra ha,
Ra xoa tư yết ra ha,
Tất rị đa yết ra ha,
Tỳ xá giá yết ra ha,
Bộ đa yết ra ha,
Cưu bàn trà yết ra ha,
Bổ đơn na yết ra ha,
Ca tra bổ đơn na yết ra ha,
Tất kiền độ yết ra ha,
A bá tất ma ra yết ra ha,
Ô đàn ma đà yết ra ha,
Xa dạ yết ra ha,
Hê rị bà đế yết ra ha,
Xả đa ha rị nẩm,
Yết bà ha rị nẩm,
Lô địa ra ha rị nẩm,
Mang ta ha rị nẩm,
Mê đà ha rị nẩm,
Ma xà ha rị nẩm,
Xà đa ha rị nữ,
Thị tỷ đa ha rị nẩm,
Tỳ đa ha rị nẩm,
Bà đa ha rị nẩm,
A du dá ha rị nữ,
Chất đa ha rị nữ,
Đế sam tát bệ sam,
Tát bà yết ra ha nẩm,
Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di,
Kê ra dạ di,
Ba rị bạt ra giả ca hất rị đởm,
Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di,
Kê ra dạ di,
Trà diễn ni hất rị đởm,
Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di,
Kê ra dạ di,
Ma ha bát du bát đác dạ,
Lô đà ra hất rị đởm,
Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di,
Kê ra dạ di,
Na ra dạ noa hất rị đởm,
Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di,
Kê ra dạ di,
Đát đỏa già lô trà tây hất rị đởm,
Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di,
Kê ra dạ di,
Ma ha ca ra ma đác rị già noa hất ri đởm,
Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di,
Kê ra dạ di,
Ca ba rị ca hất rị đởm,
Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di,
Kê ra dạ di,
Xà dạ yết ra, ma độ yết ra
Tát bà ra tha ta đạt na hất rị đởm,
Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di,
Kê ra dạ di,
Giả đốt ra bà kỳ nể hất rị đởm,
Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di,
Kê ra dạ di,
Tỳ rị dương hất rị tri,
Nan đà kê sa ra dà noa bác đế,
Sách hê dạ hất rị đởm,
Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di,
Kê ra dạ di,
Na yết na xá ra ba noa hất rị đởm,
Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di,
Kê ra dạ di,
A-la-hán hất rị đởm,
Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di,
Kê ra dạ di,
Tỳ đa ra già hất rị đởm,
Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di,
Kê ra dạ di,
Bạt xà ra ba nể,
Câu hê dạ, câu hê dạ
Ca địa bát đế hất rị đởm,
Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di
Kê ra dạ di,
Ra xoa võng,
Bà dà phạm,
Ấn thố na mạ mạ tỏa.

Đệ Tứ

Bà dà phạm,
Tát đác đa bát đác ra,
Nam-mô tý đô đế,
A tất đa na ra lặc ca,
Ba ra bà tất phổ tra,
Tỳ ca tát đát đa bát đế rị,
Thập Phật ra thập Phật ra,
Đà ra đà ra,
Tần đà ra tần đà ra, sân đà sân đà.
Hổ hồng.
Hổ hồng,
Phấn tra,
Phấn tra, phấn tra, phấn tra, phấn tra,
Ta ha,
Hê hê phấn,
A mâu ca da phấn,
A ba ra đề ha da phấn,
Ba ra bà ra đà phấn,
A tố ra tỳ đà ra ba ca phấn,
Tát bà đề bệ tệ phấn,
Tát bà na già tệ phấn,
Tát bà dược xoa tệ phấn,
Tát bà kiền thát bà tệ phấn,
Tát bà bổ đơn na tệ phấn,
Ca tra bổ đơn na tệ phấn,
Tát bà đột lang chỉ đế tệ phấn,
Tát bà đột sáp tỷ lê hất sắc đế tệ phấn,
Tát bà thập bà lê tệ phấn,
Tát bà a bá tất ma lê tệ phấn,
Tát bà xá ra bà noa tệ phấn,
Tát bà địa đế kê tệ phấn,
Tát bà đát ma đà kê tệ phấn,
Tát bà tỳ đà da ra thệ giá lê tệ phấn,
Xà dạ yết ra ma độ yết ra,
Tát bà ra tha ta đà kê tệ phấn;
Tỳ địa dạ giá lê tệ phấn,
Giả đô ra phược kỳ nể tệ phấn,
Bạt xà ra câu ma rị,
Tỳ đà dạ ra thệ tệ phấn,
Ma ha ba ra đinh dương xoa tỳ rị tệ phấn,
Bạt xà ra thương yết ra dạ,
Ba ra trượng kỳ ra xà da phấn,
Ma ha ca ra dạ,
Ma ha mạt đát rị ca noa.
Nam mô ta yết rị đa dạ phấn,
Tỷ sắc noa tỳ duệ phấn,
Bột ra ha mâu ni duệ phấn,
A kỳ ni duệ phấn,
Ma ha yết rị duệ phấn,
Yết ra đàn trì duệ phấn,
Miệc đát rị duệ phấn,
Lao đát rị duệ phấn,
Giá văn trà duệ phấn,
Yết la ra đát rị duệ phấn,
Ca bát rị duệ phấn,
A địa mục chất đa ca thi ma xá na,
Bà tư nể duệ phấn,
Diễn kiết chất,
Tát đỏa bà tỏa,
Mạ mạ ấn thố na mạ mạ tỏa.

Đệ Ngũ

Đột sắc tra chất đa,
A mạt đát rị chất đa,
Ô xà ha ra,
Dà ba ha ra,
Lô địa ra ha ra,
Ta bà ha ra,
Ma xà ha ra,
Xà đa ha ra,
Thị tỷ đa ha ra,
Bạt lược dạ ha ra,
Kiền đà ha ra,
Bố sử ba ha ra,
Phả ra ha ra,
Bà tỏa ha ra,
Bác ba chất đa,
Đột sắc tra chất đa,
Lao đà ra chất đa,
Dược xoa yết ra ha,
Ra sát ta yết ra ha,
Bế lệ đa yết ra ha,
Tỳ xá giá yết ra ha,
Bộ đa yết ra ha,
Cưu bàn trà yết ra ha,
Tất kiền đà yết ra ha,
Ô đát ma đà yết ra ha,
Xa dạ yết ra ha,
A bá tất ma ra yết ra ha,
Trạch khê cách trà kỳ ni yết ra ha,
Rị Phật đế yết ra ha,
di ca yết ra ha,
Xá câu ni yết ra ha,
Lao đà ra nan địa ca yết ra ha,
A lam bà yết ra ha,
Kiền độ ba ni yết ra ha,
Thập Phật ra yên ca hê ca,
Trị đế dược ca,
Đát lệ đế dược ca,
Giả đột thác ca,
Ni đề thập phạt ra, tỷ sam ma thập phạt ra,
Bạt để ca,
Tỷ để ca,
Thất lệ sắc mật ca,
Ta nể bát để ca,
Tát bà thập phạt ra,
Thất lô kiết đế,
Mạt đà bệ đạt lô chế kiếm,
A ỷ lô kiềm,
Mục khê lô kiềm,
Yết rị đột lô kiềm,
Yết ra ha yết lam,
Yết noa du lam,
Đản đa du lam,
Hất rị dạ du lam,
Mạt mạ du lam,
Bạt rị thất bà du lam,
Tỷ lật sắc tra du lam,
Ô đà ra du lam,
Yết tri du lam,
Bạt tất đế du lam,
Ô lô du lam,
Thường già du lam,
Hắc tất đa du lam,
Bạt đà du lam,
Ta phòng án già bát ra trượng già du lam,
Bộ đa tỷ đa trà,
Trà kỳ ni thập bà ra,
Đà đột lô ca kiến đốt lô kiết tri, bà lộ đa tỳ,
Tát bát lô ha lăng già,
Du sa đát ra, ta na yết ra,
Tỳ sa dụ ca,
A kỳ ni ô đà ca,
Mạt ra bệ ra kiến đa ra,
A ca ra mật rị đốt đát liểm bộ ca,
Địa lật lặc tra,
Tỷ rị sắc chất ca,
Tát bà na câu ra,
Tứ dẫn già tệ, yết ra rị dược xoa đác ra sô,
Mạt ra thị, phệ đế sam ta bệ sam,
Tất đát đa bát đát ra,
Ma ha bạt xà lô sắc ni sam,
Ma ha bác lặc trượng kỳ lam,
Dạ ba đột đà xá dụ xà na,
Biện đát lệ noa,
Tỳ đà da bàn đàm ca lô di,
Đế thù bàn đàm ca lô di,
Bát ra tỳ đà bàn đàm ca lô di,
Đát điệc tha.
Án,
A na lệ,
Tỳ xá đề,
Bệ ra bạt xà ra đà rị,
Bàn đà bàn đà nể,
Bạt xà ra bán ni phấn.
Hổ hồng, đô lô ung phấn,
Ta bà ha.
(đoạn chót, tụng 3 lần)

Chú Đại-Bi


Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni.
Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da bàyết đế thước bác ra da, Bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da, án, tát bàn ra phạt duệ số đát na đát tỏa. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da, bà lô yết đế thất Phật ra lăng đà bà.
Nam mô na ra cẩn trì hê rị ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu thâu bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ-đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng cu lô cu lô kiết mông, độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê di hê, thất na thất na a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt ra phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê lỵ, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ-đề dạ bồ-đề dạ, bồ-đà dạ bồ-đà dạ, di đế rị dạ, na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha. Ma ha tất đà dạ ta bà ha. Tất đà du nghệ thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra da, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha. Nam-mô hắt ra đát na, đa ra dạ da. Nam-mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàng ra dạ, ta bà ha.
Án tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ, ta bà ha. (câu chót tụng 3 lần)



Thập Chú:


1- Như-ý Bảo Luân-Vương Đà-la-Ni:
Nam mô Phật đà da.
Nam mô Đạt-ma-da.
Nam mô Tăng-dà-da.
Nam mô Quán-Tự-Tại Bồ-Tát ma-ha-tát, cụ đại-bi tâm giả. Đát điệt tha. Án chước yết ra phạt để chấn đa mạc ni, ma ha bát đẳng mế, rô rô rô rô, để sắc tra thước ra a yết rị, sa dạ, hồng phấn ta ha.Án, bát đạp ma chấn đa mạt ni, thước ra hồng. Án bát lặc đà, bát đẳng mế hồng.

2- Tiêu Tai Cát Tường Thần Chú:

Nẳng mồ tam mãn đa, mẫu đà nẫm. A bát ra để, hạ đa xá ta nẳng nẫm. Đát điệt tha. Án, khê khê, khê hế, khê hế, hồng hồng, nhập phạ ra, nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, để sắc sá, để sắc sá, sắc trí rị, sắc trí rị, ta phấn tra, ta phấn tra, phiến để ca thất rị duệ, ta phạ ha.

3- Công-Đức Bảo Sơn Thần Chú:

Nam mô Phật-Đà-Da.
Nam mô Đạt-Ma-Da.
Nam mô Tăng-Dà-Da.
Án, tất đế hộ rô rô, tất đô rô, chỉ rị ba, kiết rị bà tất đạt rị, bố rô rị, ta phạ ha.

4- Phật Mẫu Chuẩn-Đề Thần Chú:

Khể thủ quy-y Tô-tất-đế, đầu diện đảnh lễ thất câu chi. Ngã kim xưng tán Đại Chuẩn-Đề, duy nguyện từ bi thùy gia hộ. Nam-mô tát đa nẩm tam miệu tam-bồ-đề, câu chi nẩm đát điệt tha.
Án, chiết lệ chủ lệ Chuẩn-Đề ta bà ha.

5- Thánh Vô-Lượng-Thọ Quyết-Định Quang-Minh-Vương Đà-La-Ni:

Án, nại ma ba cát ngỏa đế, a ba ra mật đạp, a ưu rị a nạp, tô tất nể, thiệt chấp đạp, điệp tả ra tể dã, đát tháp cả đạt dã, a ra ha đế, tam dược tam bất đạt dã, đát nể dã tháp.Án, tát rị ba, tang tư cát rị, bót rị thuật đạp, đạt ra mã đế, cả cả nại, tang mã ngột cả đế, ta ba ngỏa, tỷ thuật đế, mã hắt nại dã, bát rị ngỏa rị tá hắt.

6- Dược-Sư Quán-Đảnh Chơn-Ngôn:

Nam-mô bạt dà phạt đế, bệ sát xả, lu rô thích lưu ly, bát lặc bà, hắt ra xà dã, đát tha yết đa da, a ra hắc đế, tam miệu tam mộ đà da, Đát điệt tha. Án, bệ sát thệ, bệ sát thệ, bệ sát xã, tam một yết đế tá ha.

7- Quán-Âm Linh-Cảm Chơn-Ngôn:

Án, ma ni bát di hồng, ma hắc nghê nha nạp, tích đô đạt ba đạt, tích đặt ta nạp, vi đạt rị cát, tát nhi cáng nhi tháp, bốc ri tất tháp cát nạp, bổ ra nạp, nạp bốc rị, thưu thất ban nạp, nại ma lô kiết, thuyết ra da, tá ha.

8- Thất Phật Diệt-Tội Chơn-Ngôn:

Ly bà ly bà đế, cầu ha cầu ha đế, đà ra ni đế, ni ha ra đế, tỳ lê nể đế, ma ha dà đế, chân lăng càng đế, ta bà ha.

9- Vãng-Sanh Tịnh-Độ Thần-Chú:

Nam-mô a di đa bà dạ, Đa tha dà đa dạ, Đa địa dạ tha.
A di rị đô bà tỳ, A di rị đa tất đam bà tỳ, A di rị đa tì ca lan đế, A di rị đa, tì ca lan đa, Dà di nị dà dà na, Chỉ đa ca lệ ta bà ha.

10- Thiên Tiên Nữ Chú:

Nam mô Phật-Đà.
Nam mô Đạt-Mạ.
Nam mô Tăng-Dà.
Nam mô thất lỵ, ma ha để tỷ da, đát nể dã tha, ba lỵ phú lầu na giá lỵ, tam mạn đà, đạt xá ni, ma ha tỳ ha ra dà đế, tam mạn đà, tỳ ni dà đế, ma ha ca rị dã, ba nễ ba ra, ba nễ tát rị phạt lặt tha, tam mạn đà, tu bác lê đế, phú lệ na, a rị na, đạt mạ đế,

ma ha tỳ cổ tất đế, ma ha Di-Lặc đế, lâu phả tăng kỳ đế, hê đế tỷ, tăng kỳ hê đế, tam mạn đà, a tha đậu, đà-la-ni.

Ma-Ha Bát-Nhã Ba-La Mật-Đa Tâm-Kinh


Quán-tự-tại Bồ-tát hành thâm Bát-nhã Ba-la mật-đa thời, chiếu kiến ngũ-uẩn giai không, độ nhất thiết khổ ách.
Xá-Lợi-Tử! Sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ, tưởng, hành, thức, diệc phục như thị.
Xá-Lợi-Tử! Thị chư pháp không tướng, bất sinh bất diệt, bất cấu bất tịnh, bất tăng bất giảm. Thị cố không trung, vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức, vô nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý-thức-giới, vô vô-minh, diệc vô vô-minh tận, nãi chílão tử, diệc vô lão tử tận; vô khổ, tập, diệt, đạo; vô trí diệc vô đắc. Dĩ vô sở đắc cố, Bồ-đề tát-đỏa y Bát-nhã-ba-la mật-đa cố, tâm vô quái-ngại; vô quái-ngại cố, vô hữu khủng-bố, viễn ly điên-đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết-Bàn. Tam-thế, chư Phật y Bát-nhã-ba-la mật-đa cố, đắc A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề. Cố tri Bát-nhã Ba-la-mật-đa, thị đại-thần chú, thị đại minh chú, thị vô-thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhất thiết khổ, chân thiệt bất hư. Cố thuyết Bát-nhã-ba-la-mật-đa chú, tức thuyết chú viết:
Yết-đế yết đế, ba-la yết-đế, ba-la-tăng yết-đế Bồ-đề tát bà ha.
Ma-ha Bát-nhã Ba la-mật-đa. (3 lần)


Tán Phật


Thượng lai hiện tiền thanh-tịnh chúng,
Phúng tụng Lăng-nghiêm, chư phẩm chú,
Hồi-hướng Tam-Bảo chúng Long-Thiên,
Thủ-hộ Già-Lam chư Thánh-chúng,
Tam đồ bát nạn câu ly khổ,
Tứ ân, tam hữu tận triêm ân;
Quốc giới an-ninh binh cách tiêu,
Phong điều vũ thuận dân an lạc;
Đại-chúng huân tu hi thắng tấn,
Thập địa đốn siêu vô nan sự;
Tam-môn thanh-tịnh tuyệt phi ngu.
Đàn-tín quy-y tăng phước huệ;
Sát trần tâm niệm khả sổ tri,
Đại hải trung thủy khả ẩm tận;
Hư-không khả lượng phong khả kế,
Vô năng thuyết tận Phật công đức;
Thiên thượng thiên hạ vô như Phật.
Thập phương thế-giới diệc vô tỷ,
Thế-gian sở hữu ngã tận kiến,
Nhất thiết vô hữu như Phật giả.
Nam-mô ta bà Thế-giới, tam giới đạo-sư, tứ sinh từ phụ, nhân thiên giáo-chủ thiên bá ức hóa thân Bổn-sư Thích-Ca Mâu-Ni Phật.
Nam-mô Thích-Ca Mâu-Ni Phật. (108 lần)
Nam-mô Đại-trí Văn-Thù Sư-Lợi Bồ-tát. (3 lần)
Nam-mô Đại-Hạnh Phổ-Hiền Bồ-tát. (3 lần)
Nam-mô Hộ-Pháp Chư-tôn Bồ-tát. (3 lần)
Nam-mô Đạo-tràng Hội-thượng Phật Bồ-tát (3 lần)

Phục Nguyện

Chí Tâm Đảnh Lễ Nam Mô Thanh Tịnh Pháp Thân Tỳ Lô Giá Na Phật
______________ Nam Mô Viên Mãn Báo Thân Lô-Xá-Na Phật
______________ Nam Mô Thiên Bá Ức Hoá Thân Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.
Đệ Tử Đại Vì Giáo Sư Giáo Huấn Chi Ân Chí Tâm Đảnh Lễ Nam Mô Ngũ Đài Sơn Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát.
Đệ Tử Đại Vì Phụ Mẫu Sinh Thành Dưởng dục Chi Ân Chí Tâm Đảnh Lễ Nam Mô Nga Mi Sơn Đại Hạnh Phổ Hiền Vương Bồ Tát.
Đệ Tử Đại Vì Quốc Gia Thuỷ Thổ Chi Ân Chí Tâm Đảnh Lễ Nam Mô Tam Châu Cảm Ứng Hộ Pháp Vi Đà Tôn Thiên Bồ Tát.
Đệ Tử Đại Vì Đàn Na Tín Thí Cập Chúng Sanh Chi Ân Chí Tâm Đảnh Lễ Nam Mô Linh Sơn Hội Thượng Vô Lượng Vô Lượng Thánh Hiển.

SÁM QUI MẠNG

Qui mạng thập phương Điều Ngự Sư.
Xiển dương thanh tịnh vi diệu pháp,
Tam thừa, tứ quả giải thoát Tăng,
Nguyện tứ từ bi ai nhiếp thọ.
Đệ tử chúng đẳng:
Tự vi chơn tánh,
Uổng nhập mê lưu,
Tùy sanh tử dĩ phiêu trầm,
Trục sắc thinh nhi tham nhiễm.
Thập triền thập sử,
Tích thành hữu lậu chi nhơn.
Lục căn lục trần,
Vọng tác vô biên chi tội.
Mê luân khổ hải,
Thâm nịch tà đồ.
Trước ngã đam nhơn,
Cữ uổng thố trực.
Lụy sanh nghiệp chướng,
Nhứt thế khiên vưu,
Ngưỡng Tam bảotừ bi,
Lịch nhứt tâm nhi sám hối.
Sở nguyện: Năng nhơn chững bạt,
Thiện hữu đề huề,
Xuất phiền não chi thâm uyên.
Đáo Bồ đề chi bỉ ngạn.
Thử thế: phước cơ mạng vị,
Các nguyện xương long.
Lai sanh: trí chủng linh miêu,
Đồng hy Tăng tú.
Sanh phùng trung quốc,
Tröôûng ngoä minh sö.
Chánh tín xuất gia,
Đồng chơn nhập đạo
Lục căn thông lợi,
Tam nghiệp thuần hòa.
Bất nhiễm thế duyên,
Thường tu phạm hạnh.
Chấp trì cấm giới,
Trần nghiệp bất xâm.
Nghiêm hộ uy nghi,
Quyên phi vô tổn.
Bất phùng bát nạn,
Bất khuyết tứ duyên,
Bát nhã trí dĩ hiện tiền,
Bồ-đề tâm nhi bất thoái.
Tu tập chánh pháp,
Liễu ngộ đại thừa,
Khai lục độ chi hạnh môn,
Việt tam kỳ chi kiếp hải,
Kiến pháp tràng ư xứ xứ,
Phá nghi võng ư trùng trùng,
Hàng phục chúng ma,
Thiệu long Tam bảo.
Thừa sự thập phương chư Phật,
Vô hữu bì lao,
Tu học nhất thiết pháp môn,
Tất giai thông đạt.
Quảng tác phước huệ,
Phổ lợi trần sa,
Đắc lục chủng chi thần thông,
Viên nhất sanh chi Phật quả.
Nhiên hậu: Bất xả pháp giới,
Biến nhập trần lao,
Đẳng Quan Âm chi từ tâm.
Hành Phổ Hiền chi nguyện hải.
Tha phương thử giới,
Trục loại tùy hình,
Ứng hiện sắc thân
Diễn dương diệu pháp.
Nê lê khổ thú,
Ngạ quỉ đạo trung,
Hoặc phóng đại quang minh,
Hoặc hiện chư thần biến.
Kỳ hữu kiến ngã tướng,
Nãi chí văn ngã danh,
Giai phát Bồ-đề tâm,
Vĩnh xuất luân hồi khổ.
Hỏa thạch băng hà chi địa,
Biến tác hương lâm.
Ẩm đồng thực thiết chi đồ,
Hóa sanh Tịnh độ.
Phi mao đới giác,
Phụ trái hàm oan,
Tận bãi tân toan,
Hàm triêm lợi lạc.
Tật dịch thế nhi,
Hiện vi dược thảo,
Cứu liệu trầm kha.
Cơ cẩn thời nhi,
Hóa tác đạo lương,
Tế chư bần nổi.
Đản hữu lợi ích,
Vô bất hưng sùng.
Thứ kỳ: lụy thế oan thân,
Hiện tồn quyến thuộc,
Xuất tứ sanh chi cốt một,
Xả vạn kiếp chi ái triền.
Đẳng dữ hàm sanh,
Tề thành Phật đạo.
Hư không hữu tận,
Ngã nguyện vô cùng, (2 lần)
Tình dữ vô tình,
Đồng Viên Chủng Trí

Bài Tán Phật
Tán lễ Thích-Tôn:
Vô thượng năng nhân
Tăng kỳ cửu viễn tu chân
Đâu suất giáng thần
Trường từ bảo vị kim luân, tọa bồ-đề tòa đại phá ma quân.
Nhất đổ minh tinh đạo thành giáng pháp lâm.
Tam thừa chúng đẳng quy tâm
Vô sinh dĩ chứng.
Hiện tiền chúng đẳng quy tâm
Vô sinh tốc chứng.
Tứ sinh cửu hữu đồng đăng Hoa-tạng huyền môn,
Bát nạn tam đồ cọng nhập Tỳ-lô tánh hải


Hồi Hướng
Phúng kinh công-đức thù thắng hạnh,
Vô biên thắng phước giai hồi-hướng,
Phổ nguyện pháp-giới chư chúng sinh,
Tốc vãng Vô-Lượng-Quang Phật sát.
Nguyện tiêu tam-chướng trừ phiền-não,
Nguyện đắc trí-huệ chơn minh liễu,
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ.
Thế thế thường hành Bồ-tát đạo,
Nguyện sinh Tây-phương Tịnh-độ trung,
Cửu phẩm Liên-hoa vi phụ-mẫu,
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sinh,
Bất thối Bồ-tát vi bạn lữ.
Nguyện dĩ thử công-đức,
Phổ cập ư nhất thiết,
Ngã đẳng dữ chúng sinh
Giai cọng thành Phật-đạo.

Nam-mô Ta-bà Giáo-chủ Điều Ngự Bổn-sư Thích-Ca Mâu-Ni Phật,Nam-mô Tây-phương Giáo Chủ Ðại-từ Ðại-bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A-Di-Ðà Phật Nam Mô Long Hoa Giáo Chủ Ðương-lai hạ sanh Di-Lặc Tôn Phật tác đại chứng minh

Phục Nguyện

Cây Bồ Đề cao sồ sộ, rườm rà che mát khắp cả Tam Thiên.
Hoa ưu bát nở liền liền, rực rỡ thơm tho cùng Pháp Giới.
Nào bổn Đạo, xóm làng qua lại, đều nhờ mưa Pháp thấm căn lành.
Nào Tổ-Tiên, Nội Ngoại vong linh, đều đến liên trì vào Hội Thánh.

PHỔ NGUYỆN:

Cả trăm họ bỏ tà quy chánh.
Suốt bốn loài nhập Thánh siêu Phàm.
Bao nhiêu phước thiện thảy noi làm.
Tất cả chúng-sanh đồng thành Phật-Đạo.

Nam-mô Bổn Sư Thích-Ca Mâu-Ni Phật.

Tam Quy Y
Tự quy-y Phật, đương nguyện chúng-sinh, thể giải đại-đạo, phát vô-thượng tâm. (1 lạy)
Tự quy-y Pháp, đương nguyện chúng sinh, thâm nhập kinh-tạng, trí tuệ như hải. (1 lạy)
Tự quy-y Tăng, đương nguyện chúng sinh, thống-lý đại chúng, nhất thiết vô ngại. (1 lạy)

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 11673)
Bài kinh không những chỉ dành riêng cho người cao tuổi mà cho tất cả những ai muốn tu tập, nhằm mang lại cho mình một tâm thức an bìnhtrong sáng.
(Xem: 12000)
Bài kinh được xem là tinh hoa tâm linh của người xuất gia, như ngón tay chỉ mặt trăng và như chiếc bè đưa sang bờ giải thoát.
(Xem: 11143)
Quá khứ không truy tìm Tương lai không ước vọng. Quá khứ đã đoạn tận, Tương lai lại chưa đến...
(Xem: 11386)
Trong bài kinh nầy, Đức Phật giảng về đời sống tốt đẹp cần phải có của một cư sĩ Phật tử.
(Xem: 12099)
Kinh này được dịch từ Tương Ưng Bộ của tạng Pali (Samyutta Nikàya IV, 380). Kinh tương đương trong tạng Hán là kinh số 106 của bộ Tạp A Hàm.
(Xem: 12590)
Đây là một bài kinh rất phổ thông tại các quốc gia Phật giáo Nam truyền và thường được chư Tăng tụng và thuyết giảng trong các dịp lễ.
(Xem: 10803)
Trong bản kinh này Đức Phật thuyết giảng về bản chất vô thường và vô thực thể của năm thứ cấu hợp gọi là ngũ uẩn tạo ra một cá thể con người.
(Xem: 18029)
"Chiếc bè này lợi ích nhiều cho ta, nhờ chiếc bè này, ta tinh tấn dùng tay chân để vượt qua bờ bên kia một cách an toàn"
(Xem: 11756)
Tánh không không nhất thiết chỉ là một luận thuyết đơn thuần triết học mà còn mang tính cách vô cùng thực dụngthiết thực, ứng dụng trực tiếp vào sự tu tập nhằm mang lại sự giải thoát.
(Xem: 9980)
Của cải kếch xù của một người như thế nếu không biết sử dụng thích đáng thì cũng sẽ bị vua chúa tịch thu, bị trộm cắp vơ vét, bị thiêu hủy vì hỏa hoạn...
(Xem: 10213)
Bồ Tát Thiện Giới, hiểu theo nghĩa Việt là những giới tốt lành, hay kheo, chơn chánh của Bồ tát.
(Xem: 12386)
Kinh Kim Cang thuộc hệ Bát Nhã, một trong ngũ thời giáođức Phật đã thuyết, và là quyển thứ 577 trong bộ kinh Đại Bát Nhã gồm 600 quyển.
(Xem: 15397)
Kinh Di Giáo là một tác phẩm đúc kết những gì cần thiết nhất cho người xuất gia. Đây là những lời dạy sau cùng của Đức Phật, đầy tình thương và sự khích lệ.
(Xem: 11276)
Kinh Đại Bát Niết Bàn (Maha-parinirvana-sutra), cũng được gọi tắt là Kinh Đại Niết Bàn, hoặc ngắn hơn là Kinh Niết Bàn
(Xem: 14365)
Đức Phật A Di Đà do lòng Đại từ bi, Đại nguyện lực, như nam châm hút sắt, nhiếp thọ hết tất cả chúng sanh trong mười phương vào trong cõi nước Tịnh độ của Ngài,
(Xem: 12144)
Kinh Sa-môn quả đã được đức Phật dạy cách đây trên hai mươi lăm thế kỷ. Nội dung tất cả các phương pháp Phật trình bày trong kinh này đều xoáy sâu vào ba vô lậu học là giới – định – tuệ.
(Xem: 15418)
Sáu chữ BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA sẽ được giải ở câu đầu tiên của phần nội văn, bây giờ giải đề Kinh chỉ giải hai chữ TÂM KINH
(Xem: 12039)
Đề cương kinh Pháp Hoa là học phần cương yếu, Thượng nhân Minh Chánh nêu lên cốt lõi của kinh qua cái nhìn của thiền sư Việt Nam...
(Xem: 12451)
Tên của bộ Kinh này là Kinh Lục Tổ Pháp Bảo Đàn, tên riêng là "Lục Tổ Pháp Bảo Đàn." "Kinh" là tên chung của các bộ Kinh
(Xem: 11226)
Duy ma trọng nhất là bồ đề tâmthâm tâm. Bồ đề tâm thì vừa cầu mong vừa phát huy tuệ giác của Phật. Thâm tâmchân thành sâu xa trong việc gánh vác chúng sinh đau khổ và hội nhập bản thể siêu việt.
(Xem: 12130)
Bài Bát-nhã Tâm kinh do ngài Huyền Trang đời Đường dịch vào năm 649 dương lịch, tại chùa Từ Ân. Toàn bài kinh gồm 260 chữ.
(Xem: 10659)
Thế Tôn đã để lại cho chúng ta một phương pháp để thẩm định đâu là giáo lý Phật Giáo, đâu không phải là những lời dạy của đức Phật.
(Xem: 12580)
Quyển Pháp Hoa Đề Cương là một tác phẩm thật có giá trị của một Thiền sư Việt Nam gần thời đại chúng ta.
(Xem: 13206)
Hội Phật Học Nam Việt - Chùa Xá Lợi Saigon Xuất Bản 1964, Trung Tâm Văn Hóa Phật Giáo Việt Nam-Hoa Kỳ Chùa Huệ Quang Tái Xuất Bản
(Xem: 14884)
Phật pháp không phải là một, không phải là hai, từ lâu truyền lại, ngoài tâm có pháp tức ngoại đạo. Người học đạo Phật ai ai cũng biết như thế.
(Xem: 12740)
Kinh Đại Bát Niết Bànbài kinh nói về giai đoạn cuối đời của đức Phật Thích Ca, từ sáu tháng trước cho tới khi ngài viên tịch, tức là nhập Bát Niết Bàn.
(Xem: 16615)
Nghĩa lý kinh Kim cương là ngoài tầm nghĩ bàn, phước đức kinh Kim cương cũng siêu việt như vậy.
(Xem: 19722)
Phật dạy tất cả chúng sanh đều sẵn có Trí huệ Bát Nhã (Trí huệ Phật) từ vô thỉ đến nay. Trí huệ Bát Nhã rất là quý báu và cứng bén, như ngọc Kim cương hay chất thép.
(Xem: 13147)
Giới bản tân tu này tuy cũng có 348 giới điều như giới bản cổ truyền nhưng đáp ứng được một cách thỏa đáng cho nhu yếu thực tập của người xuất gia trong thời đại hiện tại.
(Xem: 12694)
Giới bản tân tu này tuy cũng có 250 giới điều như giới bản cổ truyền nhưng đáp ứng được một cách thỏa đáng cho nhu yếu thực tập của người xuất gia trong thời đại hiện tại.
(Xem: 12300)
Tạng Kinh là bản sưu tập gồm tất cả những bài Kinh đều do Đức Phật thuyết vào những lúc khác nhau.
(Xem: 11907)
Bài kinh được bắt đầu bằng những điều ta cần làm để được bình an. Không phải là những điều ta cần làm cho tha nhân.
(Xem: 10945)
Pháp ấn này chính là ba cánh cửa đi vào giải thoát, là giáo lý căn bản của chư Phật, là con mắt của chư Phật, là chỗ đi về của chư Phật.
(Xem: 13566)
Thích Đức Nhuận, Viện Triết Lý Việt Nam & Triết Học Thế Giới California, USA Xuất bản 2000
(Xem: 11986)
Tam Tạng Pháp sư Cưu Ma La Thập, đời Dao Tần dịch. Sa môn Hám Sơn Thích Đức ThanhTào Khê, đời Minh soạn - Việt Dịch: Hạnh Huệ
(Xem: 11884)
Hán dịch: Thiên Trúc Tam Tạng Pháp Sư Bồ Đề Lưu Chi - Đời Nguyên Ngụy, Việt dịch: Tuệ Khai cư sĩ - Phan Rang - Chứng nghĩa: Tỳ Kheo Thích Đỗng Minh
(Xem: 11669)
Bồ tát Long Thọ ra đời khi các cánh cửa của Phật giáo Đại thừa được bắt đầu mở rộng.
(Xem: 12796)
Kinh Căn Bản Pháp Môn nêu lên hai cách tu tập: Chỉ (samātha) và Quán (vipassana). Đây là hai cách tu tập cần yếu trong hành trình dẫn đến giác ngộ.
(Xem: 14569)
Trong tác phẩm này, chúng tôi đã cố gắng giới thiệu một phần quan trọng của tạng kinh thuộc Nhất thiết hữu bộ (Sarv.) là kinh Trung A-hàm (Madhyama Àgama) trong hình thức toàn vẹn của nó.
(Xem: 12662)
Hòa thượng Tịnh Không giảng tại Tịnh Tông Học Hội Tân Gia Ba, bắt đầu từ ngày 28/5/1998, tổng cộng gồm năm mươi mốt tập (buổi giảng).
(Xem: 15702)
Bộ kinh này có mặt ở Trung Quốc từ đời nhà Đường (618-907). Ngài Bát Lạt Mật ĐếDi Già Thích Ca dịch từ Phạn văn ra Hán văn.
(Xem: 13658)
Kinh Pháp Cú là một trong 15 quyển kinh thuộc Tiểu Bộ Kinh trong Kinh tạng Pali. Đây là một quyển kinh Phật giáo phổ thông nhất và đã được dịch ra rất nhiều thứ tiếng trên thế giới.
(Xem: 12936)
Diệu Pháp Liên Hoa có thể nói là bộ kinh nổi tiếng nhất trong khu vườn kinh điển Phật giáo Đại thừa.
(Xem: 9910)
Phật pháp dạy mọi người lìa khổ được vui, điều này ai cũng đều biết. Nếu như Phật pháp dạy mọi người lìa vui được khổ thì có lẽ không có ai học.
(Xem: 18048)
Thế Tôn đã từng dạy, chỉ có từ bi mới có thể hóa giải được gốc rễ hận thù, tranh chấp, đối kháng và loại trừ lẫn nhau, ngoài từ bi không có con đường nào khác.
(Xem: 11215)
Kinh Kim Cương là một bộ kinh có một vị trí đặc biệt trong lịch sử học tập và tu luyện của Phật giáo nước ta. Từ giữa thế kỷ thứ 7, trước cả Lục tổ Huệ Năng, thiền sư Thanh Biện của dòng thiền Pháp Vân đã nhờ đọc kinh này mà giác ngộ.
(Xem: 9113)
“Ư bỉ nhị thập nhất câu chi Phật độ, công đức trang nghiêm chi sự, minh liễu thông đạt, như nhất Phật sát, sở nhiếp Phật quốc, siêu quá ư bỉ.” Chỉ một câu văn trong kinh Vô Lượng Thọ mà ta đã có ba chữ nói về cõi Phật.
(Xem: 12221)
Chúng ta biết rằng, lý do tồn tại của Thiền cốt ở tâm chứng, không phải ở triết luận có hệ thống. Thiền chỉ có một khi mọi suy luận được nghiền nát thành sự kiện sống hàng ngày và trực tiếp thể hiện sinh hoạt tâm linh của con người.
(Xem: 13090)
Bài kinh này được chọn trong bộ kinh Theragatha mà kinh sách Hán ngữ gọi là Trưởng Lão Tăng Kệ, thuộc Tiểu Bộ Kinh (Khuddaka).
(Xem: 10347)
Này người Bả-la-môn, ngay cả trước khi việc hiến sinh bắt đầu thì người đốt lửa, dựng đàn hiến sinh cũng đã vung lên ba thanh kiếm bất hạnh...
(Xem: 12232)
Mettâ-sutta là một bản kinh ngắn rất phổ biến trong các quốc gia theo Phật Giáo Nguyên Thủy cũng như các quốc gia theo Phật Giáo Đại Thừa. Tên quen thuộc bằng tiếng Việt của bản kinh này là "Kinh Từ Bi"
(Xem: 15355)
Câu “Ưng vô sở trụ nhi sanh kỳ tâm” không chỉ là yếu chỉ tu hành của những người tu Phật mà còn có công năng chuyển hóa những tâm hồn bi quan, khổ đau trong cuộc đời, giúp họ sống tỉnh giác và xả ly, tự tin, làm chủ bản thân trước mọi hoàn cảnh sống.
(Xem: 16649)
BÁT NHÃ TÂM KINH (Prajnaparamitahridaya Sùtra) là một bản văn ngắn nhất về Bát nhã ba la mật (Prajnaparamità).
(Xem: 12252)
Bát-nhã là tiếng Phạn, dịch sang tiếng Trung-hoa có nghĩa là trí-huệ, tiếng Việt-nam mình cũng giữ chữ đó là trí-huệ.
(Xem: 11518)
Giáo lý Tứ diệu đế với bốn chân lý vượt lên trên mọi tác động của điều kiện bên ngoài, bàn về bản chất của kiếp nhân sinh và khả năng vượt thắng mọi nỗi khổ niềm đau của con người đã trở thành động lựcniềm tin của nhân loại.
(Xem: 14312)
Đại Thừa Khởi Tín Luận - Con đường đưa đến giác ngộ, Tác Giả: Mã Minh - Dịch & Giải: Chân Hiền Tâm.
(Xem: 19753)
Tỳ Kheo GiớiTỳ Kheo Ni Giới do HT Thích Trí Quang dịch và giải
(Xem: 14207)
Hán dịch: Tam tạng Phật-đà Da-xá và Trúc-phật-niệm. Việt dịch: Tỳ-kheo Thích Đỗng Minh và Thích Đức Thắng. Hiệu chính và chú thích: Tỳ-kheo Thích Nguyên Chứng
(Xem: 24661)
600 câu hỏi và trả lời liên quan đến giáo lý, hành trì, sự phát triển của Phật Giáo; đến lịch sử, văn hóa của các nước thọ nhận Phật Giáo; đến các vấn đề văn hóa, xã hội, chính trị thời đại.
(Xem: 10726)
Kinh 42 Bài là dịch từ chữ Hán Tứ Thập Nhị Chương. Kinh nầy có nhiều bản chữ Hán. Bản lưu hành cho đến gần đây, theo sự ước đoán của Hòa Thượng Trí Quang
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant